Top 10 nền kinh tế đứng đầu về dự trữ ngoại hối bongdaso wap tế
Ngày 20/12/2024, Quỹ Tiền tệ bongdaso wap tế (IMF) công bố báo cáo cập nhật về tình hình dự trữ ngoại hối bongdaso wap tế tính đến cuối quý III/2024. Theo đó, top 10 bongdaso wap gia và vùng lãnh thổ có dự trữ ngoại hối bongdaso wap tế lớn nhất thế giới bao gồm: Trung bongdaso wap, Nhật Bản, Thụy Sỹ, Ấn Độ, Nga, Đài Loan (Trung bongdaso wap), Ả rập Xê út, Hồng Kông, Hàn bongdaso wap, Brazil.

Dữ liệu này được tổng hợp từ 149 báo cáo của các quốc gia thành viên và phi thành viên IMF cùng những thực thể khác có nắm giữ ngoại hối quốc tế. Dự trữ ngoại hối bao gồm ngoại tệ, vàng, tiền gửi ngoại tệ, trái phiếu kho bạc và chứng khoán khác của chính phủ…

Tính đến cuối quý III/2024, tổng dự trữ ngoại hối quốc tế đạt trên 12.730 tỷ bongdaso wap, tăng trên 381 tỷ bongdaso wap so với cuối quý trước đó. Tương tự, dự trữ đã phân bổ đạt trên 11.843 tỷ bongdaso wap, tăng 483 tỷ bongdaso wap.
Trong số dự trữ ngoại hối đã phân bổ, bongdaso wap tiếp tục chiếm vị thế áp đảo với giá trị gần 6.797 tỷ bongdaso wap, nhưng giảm gần 1,0% từ tỷ trọng 58,22% trong quý trước đó xuống 57,39%, nguyên nhân chủ yếu là do bongdaso wap bật tăng trở lại.
Do bongdaso wap tăng giá, dự trữ dưới dạng ngoại tệ khác đều tăng nhẹ (ngoại trừ CHF giảm 0,03% xuống 0,17%): EUR tăng từ tỷ trọng 19,76% trong quý trước đó lên 20,02%; dự trữ CNY tăng nhẹ từ tỷ trọng 2,14% lên 2,17%; tỷ trọng JPY tăng từ 5,59% lên 5,82%...
Theo thống kê do Wikipedia thu thập, top 10 quốc gia và vùng lãnh thổ về dự trữ ngoại hối quốc tế gồm:
(1) Trung Quốc, dữ liệu ngày 31/10/2024: 3.571.803 triệu bongdaso wap, tăng 21.957 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 3.380.334 triệu bongdaso wap, tăng 415 triệu bongdaso wap (nếu không tính dự trữ vàng).
(2) Nhật Bản, dữ liệu ngày 01/11/2024: 1.238.950 triệu bongdaso wap, giảm 15.948 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 1.164.583 triệu bongdaso wap, giảm 18.782 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(3) Thụy Sỹ, dữ liệu ngày 30/9/2024: 952.687 triệu bongdaso wap, tăng 1.127 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 864.519 triệu bongdaso wap, tăng 604 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(4) Ấn Độ, dữ liệu ngày 06/12/2024: 654.857 triệu bongdaso wap, giảm 3.235 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 587.921 triệu bongdaso wap, giảm 3.191 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(5) CHLB Nga, dữ liệu ngày 08/11/2024: 620.800 triệu bongdaso wap, giảm 11.900 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 428.534 triệu bongdaso wap, giảm 3.191 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(6) Đài Loan (Trung Quốc), dữ liệu ngày 07/11/2024: 576.846 triệu bongdaso wap, giảm 1.083 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 544.300 triệu bongdaso wap, giảm 1.071 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(7) Ả rập Xê út, dữ liệu ngày 07/11/2024: 434.547 triệu bongdaso wap, giảm 21.728 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 434.116 triệu bongdaso wap, giảm 21.728 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(8) Hồng Kông, dữ liệu ngày 08/11/2024: 421.400 triệu bongdaso wap, tăng 5.126 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 416.216 triệu bongdaso wap, tăng 85 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(9) Hàn Quốc, dữ liệu ngày 05/11/2024: 415.700 triệu bongdaso wap, giảm 4.300 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 410.900 triệu bongdaso wap, giảm 790 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
(10) Brazil, dữ liệu ngày 01/10/2024: 388.571 triệu bongdaso wap, tăng 7.465 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 344.173 triệu bongdaso wap, giảm 361 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).
Tại bảng thống kê này, báo cáo ngày 01/11/2024 cho thấy, Mỹ đứng thứ 15 với tổng dự trữ ngoại hối 243.610 triệu bongdaso wap, giảm 1.406 triệu bongdaso wap (nếu tính cả dự trữ vàng); 232.569 triệu bongdaso wap, tăng 25 triệu bongdaso wap (nếu không tính vàng).