Tình hình bongdaso nét tế - xã hội quý III/2023 và 9 tháng năm 2023


bongdaso nét tế 9 tháng năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các nền bongdaso nét tế trên thế giới, mức tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng. Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương quyết liệt vừa triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng vừa giữ vững ổn định bongdaso nét tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền bongdaso nét tế và kiểm soát lạm phát. Do đó, mức độ hồi phục nền bongdaso nét tế và nhiều triển vọng tích cực hơn.

bongdaso nét

Tốc độ bongdaso nét tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023[1] nhưng với xu hướng tích cực (quý I tăng 3,28%, quý II tăng 4,05%, quý III tăng 5,33%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%, đóng góp 8,03% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền bongdaso nét tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,19%, đóng góp 38,63%; khu vực dịch vụ tăng 6,24%, đóng góp 53,34%. Về sử dụng GDP quý III/2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 40,56% vào tốc độ tăng chung của nền bongdaso nét tế; tích lũy tài sản tăng 6,61%, đóng góp 44,92%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,42%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 14,52%.

GDP 9 tháng năm 2023 tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 2,19% và 1,57% của 9 tháng các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023[2]. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền bongdaso nét tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,43%, đóng góp 9,16%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,41%, đóng góp 22,27%; khu vực dịch vụ tăng 6,32%, đóng góp 68,57%.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất lúa đông xuân và hè thu đạt khá, sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi phát triển ổn định, nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp 9 tháng năm 2023 tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,29 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền bongdaso nét tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,13% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,56%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2023 chỉ tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023[3], đóng góp 0,56 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền bongdaso nét tế. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,98%, là mức tăng thấp nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023[4], đóng góp 0,51 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 6,17%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm.

Các ngành thương mại, du lịch duy trì đà bongdaso nét trưởng cao, đóng góp tích cực vào bongdaso nét trưởng của khu vực dịch vụ. Giá trị bongdaso nét thêm khu vực dịch vụ 9 tháng năm 2023 bongdaso nét 6,32% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức bongdaso nét 1,87% và mức giảm 0,05% của cùng kỳ các năm 2020 và năm 2021[5]. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền bongdaso nét tế như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 8,66%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,91%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,17%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm.

Về cơ cấu nền bongdaso nét tế 9 tháng năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,51%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,16%; khu vực dịch vụ chiếm 42,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,61% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,47%; 38,49%; 41,29%; 8,75%).

Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ năm 2022, đóng góp 34,30% vào tốc độ tăng chung của nền bongdaso nét tế; tích lũy tài sản tăng 3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 46,35%.

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp

Tính đến trung tuần tháng Chín, diện tích gieo cấy lúa mùa cả nước đạt 1.492,5 nghìn ha, bằng 99,2% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc đạt 1.005,6 nghìn ha, bằng 98,3%, các địa phương phía Nam đạt 486,9 nghìn ha, bằng 101,1%.

Vụ lúa hè thu năm nay cả nước gieo cấy được 1.911,7 nghìn ha, giảm 2,8 nghìn ha so với vụ hè thu năm trước. Tính đến ngày 15/9/2023, các địa phương đã thu hoạch được 1.786,3 nghìn ha lúa hè thu, chiếm 93,4% diện tích gieo cấy và bằng 94,8% cùng kỳ năm trước; năng suất ước đạt 57,6 tạ/ha, bongdaso nét 0,1 tạ/ha; sản lượng đạt 11 triệu tấn, bongdaso nét 173 nghìn tấn.

Đến giữa tháng Chín, vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy được 604,2 nghìn ha lúa thu đông, bằng 105% cùng kỳ năm trước.

Diện tích gieo trồng các loại cây hoa màu một số loại cây như ngô, khoai lang, đậu tương, lạc giảm so với cùng kỳ năm trước do hiệu quả bongdaso nét tế không cao nên nông dân thu hẹp sản xuất.

Trong 9 tháng năm 2023, sản lượng thu hoạch một số cây công nghiệp chủ yếu bongdaso nét so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chè búp đạt 904,6 nghìn tấn, bongdaso nét 2,7%; cao su đạt 873,4 nghìn tấn, bongdaso nét 2,3%; dừa đạt 1.483,1 nghìn tấn, bongdaso nét 6,3%; điều đạt 358,3 nghìn tấn, bongdaso nét 5,4%.

Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò trong 9 tháng năm 2023 phát triển ổn định; chăn nuôi lợn và gia cầm đảm bảo nguồn cung cho thị trường; dịch bệnh được kiểm soát.

Lâm nghiệp

Trong quý III/2023, diện tích rừng trồng mới tập trungước đạt 72,6 nghìn ha, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị thiệt hại là là 425,9 ha, bongdaso nét 51%. Tính chung 9 tháng năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 197,9 nghìn ha, bằng cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị thiệt hại là 1.594 ha, bongdaso nét 79,5%.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản quý III/2023 ước đạt 2.520,2 nghìn tấn, bongdaso nét 2,6%so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 6.796,7 nghìn tấn, bongdaso nét 2,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 3.792,5 nghìn tấn, bongdaso nét 3,6%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 3.004,2 nghìn tấn, bongdaso nét 0,4%.

Sản xuất công nghiệp

Giá trị bongdaso nét thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2023ước tính tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước (quý I giảm 0,75%; quý II tăng 0,95%; quý III tăng 4,57%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,98% (quý I giảm 0,49%; quý II tăng 0,6%; quý III tăng 5,61%), đóng góp 0,51 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền bongdaso nét tế.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2023so với cùng kỳ năm trước bongdaso nét ở 49 địa phương và giảm ở 14 địa phương trên cả nước.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 9 tháng năm 2023tăng0,6% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 bongdaso nét 9,7%).

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2023tăng2,5% so với cùng thời điểm thángtrước và bongdaso nét 19,4% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước bongdaso nét 13,4%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2023 là 85,3% (bình quân 9 tháng năm 2022 là 76,4%).

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2023bongdaso nét 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm trước.

Hoạt động của doanh nghiệp

Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong tháng Chín, cả nước có 12.684 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 9,7% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước; 5.808 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 7,2% và tăng 13,5%; 4.124 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng bongdaso nét doanh có thời hạn, giảm 20,4% và tăng 40,5%; 5.273 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 1,1% và tăng 25,9%; 1.441 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 4,8% và giảm 4,9%.

Tính chung 9 tháng năm 2023, cả nước có 116,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước; 48,9 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 3,2%; 75,8 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng bongdaso nét doanh có thời hạn, tăng 21,2%; 46,1 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 26,9%; 13,2 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 4,3%.

Xu hướng bongdaso nét doanh của doanh nghiệp

Kết quả điều tra xu hướng bongdaso nét doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý III/2023 cho thấy có 30,1% số doanh nghiệp đánh giá tốt hơn so với quý II/2023 và dự kiến quý IV/2023, có 39,1% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý III/2023.

Hoạt động dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùngtháng Chín ước đạt 524,6 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 2,4% so với tháng trước và bongdaso nét 7,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý III/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.550,2 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 1,9% so với quý trước và bongdaso nét 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 4.567,8 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 9,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bongdaso nét 20,9%), nếu loại trừ yếu tố giá bongdaso nét 7,3% (cùng kỳ năm 2022 bongdaso nét 16,6%).

Vận tải hành kháchquý III/2023 ước đạt 1.189,4 triệu lượt khách vận chuyển, bongdaso nét 5,2% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 64,9 tỷ lượt khách.km, bongdaso nét 19,2%. Tính chung 9 tháng năm 2023, vận tải hành khách ước đạt 3.406 triệu lượt khách vận chuyển, bongdaso nét 13,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 184 tỷ lượt khách.km, bongdaso nét 27,9%.Vận tải hàng hóaquý III/2023 ước đạt 573,7 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, bongdaso nét 11,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 128,8 tỷ tấn.km, bongdaso nét 9,8%. Tính chung 9 tháng năm 2023, vận tải hàng hóa ước đạt 1.686,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, bongdaso nét 14,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 359,8 tỷ tấn.km, bongdaso nét 12,5%.

­­­­Doanh thu hoạt động viễn thôngquý III/2023 ước đạt 82 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 3,9% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá bongdaso nét 1,1%). Tính chung 9 tháng năm 2023, d­­oanh thu hoạt động viễn thông ước đạt 254,3 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 2,8% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá bongdaso nét 0,1%).

Khách quốc tế đến Việt Namtháng 9/2023 đạt hơn 1 triệu lượt người, giảm 13,4% so với tháng trước và gấp 2,4 lần cùng kỳ năm trước; số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 501,4 nghìn lượt người, bongdaso nét 43,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt 8,9 triệu lượt người, gấp 4,7 lần cùng kỳ năm trước nhưng vẫn chỉ bằng 69% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19; số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 3,8 triệu lượt người, gấp 2,5 lần cùng kỳ năm trước.

Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán

Tính đến thời điểm 20/9/2023, tổng phương tiện thanh toántăng 4,75% so với cuối năm 2022; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,8%; tăng trưởng tín dụng của nền bongdaso nét tế đạt 5,73%.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý III/2023ước đạt 52,9 nghìn tỷ đồng, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2022; tính chung 9 tháng năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 165,6 nghìn tỷ đồng, giảm 6,9%.

Tính từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếuđạt 16.940 tỷ đồng/phiên, giảm 16% so với bình quân năm 2022; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 5.770 tỷ đồng/phiên, giảm 24,9%; khối lượng giao dịch bình quân trên thị trường chứng khoán phái sinh đạt 225.613 hợp đồng/phiên, giảm 17%.

Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hộiquý III/2023 theo giá hiện hành ước đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 9 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt 2.260,5 nghìn tỷ đồng, bongdaso nét 5,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Namtính đến ngày 20/9/2023 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 20,21 tỷ USD, bongdaso nét 7,7% so với cùng kỳ năm trước.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam9 tháng năm 2023 ước đạt 15,91 tỷ USD, bongdaso nét 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của 9 tháng trong 5 năm qua.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoàitrong 9 tháng năm 2023 có 84 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 244,8 triệu USD, giảm 29,5% so với cùng kỳ năm trước; có 18 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh bongdaso nét 172 triệu USD, gấp 3,4 lần. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 416,8 triệu USD, bongdaso nét 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 9/2023ước đạt 89,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.223,8 nghìn tỷ đồng, bằng 75,5% dự toán năm và giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 9/2023ước đạt 156,1 nghìn tỷ đồng; lũy kế 9 tháng năm 2023 ước đạt 1.239,4 nghìn tỷ đồng, bằng 59,7% dự toán năm và bongdaso nét 14,1% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

Xuất nhập khẩu hàng hóa[6]

Xuất khẩu hàng hóa:Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 9 năm 2023 ước đạt 31,41 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước và bongdaso nét 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 259,67 tỷ USD, giảm 8,2% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 9 tháng năm 2023,nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 229,22 tỷ USD, chiếm 88,3%.

Nhập khẩu hàng hóa:Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 9 năm 2023 ước đạt 29,12 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng trước và bongdaso nét 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 237,99 tỷ USD, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu9 tháng năm 2023, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 223,08 tỷ USD, chiếm 93,7%.

Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 70,9 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 79,1 tỷ USD.

Cán cân thương mại hàng hóatháng Chín ước tính xuất siêu 2,29 tỷ USD. Tính chung 9 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 21,68 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 6,9 tỷ USD).

Xuất, nhập khẩu dịch vụ

Trong quý III/2023, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 5,1 tỷ USD, bongdaso nét 24,9% so với cùng kỳ năm trước và bongdaso nét 11,6% so với quý trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 7,7 tỷ USD, bongdaso nét 4,8% và bongdaso nét 11,9%. Tính chung 9 tháng năm 2023, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 14,2 tỷ USD, bongdaso nét 60,6% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ đạt 20,9 tỷ USD (trong đó đã tính trong phí dịch vụ vận tải và bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu là 7,5 tỷ USD), bongdaso nét 0,8%. Nhập siêu dịch vụ 9 tháng năm 2023 là 6,7 tỷ USD.

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2023bongdaso nét 1,08% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Chín bongdaso nét 3,12% và so với cùng kỳ năm trước bongdaso nét 3,66%. CPI bình quân quý III/2023 bongdaso nét 2,89% so với quý III/2022. Tính chung 9 tháng năm nay, CPI bongdaso nét 3,16% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản bongdaso nét 4,49%.

Chỉ số giá vàng tháng9/2023bongdaso nét 0,94% so với tháng trước; bongdaso nét 4,91% so với tháng 12/2022; bongdaso nét 7,83% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2023 bongdaso nét 2,22% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2023bongdaso nét 1,53% so với tháng trước; bongdaso nét 0,35% so với tháng 12/2022; bongdaso nét 2,43% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2023 bongdaso nét 2,29% so với cùng kỳ năm trước.

Một số tình hình xã hội

Tình hình lao động, việc làmcó xu hướng bongdaso nét nhưng thị trường lao động, việc làm bongdaso nét chậm do tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức chủ yếu do đơn hàng sản xuất của các doanh nghiệp thấp; đời sống của hộ dân cư được cải thiện. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp từ trung ương đến địa phương quan tâm thực hiện.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý III/2023 ước tính là 52,4 triệu người, bongdaso nét 92,6 nghìn người so với quý trước và bongdaso nét 546 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,3 triệu người, bongdaso nét 760 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Lao động có việc làm quý III/2023ước tính là 51,3 triệu người, bongdaso nét 87,4 nghìn người so với quý trước và bongdaso nét 523,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, lao động có việc làm bongdaso nét 776 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III/2023là 2,3%, không đổi so với quý trước và bongdaso nét 0,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 9 tháng năm 2023 là 2,28%, giảm 0,07 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực thành thị là 2,73%; khu vực nông thôn là 2%.

Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III/2023là 2,06%, không đổi so với quý trước và bongdaso nét 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2023, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,02%, giảm 0,27 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Thu nhập bình quân của lao động quý III/2023là 7,1 triệu đồng/tháng, bongdaso nét 146 nghìn đồng so với quý II/2023 và bongdaso nét 359 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 9 tháng năm 2023, thu nhập bình quân của lao động là 7 triệu đồng/tháng, bongdaso nét 6,8%, tương ứng bongdaso nét 451 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.

Công tác an sinh xã hội được các cấp từ Trung ương đến địa phương quan tâm thực hiện kịp thời, thiết thực. Theo báo cáo từ địa phương, tính đến ngày 19/9/2023, giá trị quà tặng cho các đối tượng bảo trợ theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP là 3,2 nghìn tỷ đồng; trị giá tiền, quà thăm hỏi và các hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là gần 3,1 nghìn tỷ đồng; trị giá tiền và quà cho các đối tượng ưu đãi là người có công, thân nhân người có công với cách mạng là 6,4 nghìn tỷ đồng (riêng dịp 27/7 là gần 1,7 nghìn tỷ đồng); hỗ trợ đột biến, bất thường (thiên tai, bão lũ…) phát sinh tại địa phương hơn 132,9 tỷ đồng. Ngoài ra, có gần 27,9 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí được phát, tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước./.

Theo gso.gov.vn