Sản xuất công nghiệp tháng 1/2017
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2017 ước tính kq bongdaso thấp ở mức 0,7% so với cùng kỳ năm trước (do thời gian nghỉ Tết Đinh Dậu tập trung chủ yếu trong tháng Một), trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo kq bongdaso 4,7%,đóng góp 3,3 điểm phần trăm vào mức kq bongdaso chung; ngành sản xuất và phân phối điện kq bongdaso 5%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải kq bongdaso 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 13,9%, làm giảm 3 điểm phần trăm mức kq bongdaso chung.
Trong tháng Một năm nay, một số ngành có chỉ số sản xuất kq bongdaso cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt kq bongdaso 16%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn kq bongdaso 14,8%; sản xuất kim loại kq bongdaso 10,7%; sản xuất xe có động cơ kq bongdaso 9,9%. Một số ngành có mức kq bongdaso thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc lá, khai khoáng khác cùng kq bongdaso 0,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 2,1%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất giảm 4%; khai thác than cứng và than non giảm 5,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 16,9%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng Một năm nay kq bongdaso cao so với cùng kỳ năm trước: Tivi kq bongdaso 35,2%; thép cán kq bongdaso 22,3%; thức ăn cho gia súc kq bongdaso 12,9%; thủy hải sản chế biến kq bongdaso 12,5%. Một số sản phẩm kq bongdaso thấp hoặc giảm: Sơn hóa học kq bongdaso 7,7%; sắt, thép thô kq bongdaso 7,5%; sữa tươi kq bongdaso 7,2%; giày dép da giảm 2,8%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 4,2%; than đá giảm 5,3%; phân urê giảm 6,4%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 8,8%; sữa bột giảm 11,5%; đường kính giảm 12,3%; điện thoại di động giảm 14,9%; dầu thô khai thác giảm 15%; dầu gội đầu, dầu xả giảm 19,2%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 23,5%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2017 so với cùng kỳ năm trướccủa một số địa phươngcó quy mô công nghiệp lớnnhư sau: Thái Nguyên kq bongdaso 13,6%; Hải Phòng kq bongdaso 12%;Vĩnh Phúc kq bongdaso 7,3%; Hải Dương kq bongdaso 5,6%; Bình Dương kq bongdaso 5,5%; Cần Thơ kq bongdaso 4,9%; Đồng Nai kq bongdaso 4,7%;Hà Nội kq bongdaso 4,3%; TP. Hồ Chí Minh kq bongdaso 3,8%;Quảng Namtăng 1,4%; Đà Nẵng giảm 1,9%;Quảng Ninh giảm 3,6%; Bắc Ninh giảm 6,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 9,6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2016 kq bongdaso 4,4% so với tháng trướcvàkq bongdaso 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2016, chỉ số tiêu thụ kq bongdaso 8,5% so với năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ kq bongdaso khá cao: Sản xuất xe có động cơ tăng21%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học kq bongdaso 16,4%;sản xuất đồ uống kq bongdaso 13,1%; sản xuất kim loại kq bongdaso 12,9%.Một số ngành có chỉ số tiêu thụkq bongdaso thấp:Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan kq bongdaso 4,5%; sản xuấthóa chất và sản phẩm hóa chất kq bongdaso 3,2%;sản xuất thuốc látăng2,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu và sản xuất phương tiện vận tải khác cùng kq bongdaso 2,5%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy kq bongdaso 0,7%.
Chỉsố tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạotại thời điểm 01/01/2017tăng8,3% so với cùng thời điểm năm 2016, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho kq bongdaso thấp hơn mức kq bongdaso chung hoặc giảm:Dệt kq bongdaso 5,7%; sản xuất trang phục giảm 5,6%;sản xuấtkim loại giảm7,3%;sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm7,8%;sản xuất sản phẩm từ kim loạiđúc sẵngiảm8,1%; sản xuất thiết bị điệngiảm 11%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 13,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 15,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho kq bongdaso cao hơn nhiều so với mức kq bongdaso chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy kq bongdaso 119,6%; sản xuất xe có động cơ kq bongdaso 47,1%; sản xuất đồ uống kq bongdaso 40,3%;sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại kháctăng 35,1%; sản xuất chế biến thực phẩm kq bongdaso 20,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2017 kq bongdaso 1,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước kq bongdaso 0,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kq bongdaso 2,5%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 5,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo kq bongdaso 1,5%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải kq bongdaso 2,8%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Hải Phòngtăng 14,3%; Vĩnh Phúc kq bongdaso 7,9%; Bình Dương kq bongdaso 4,1%; Hà Nội kq bongdaso 3%; Hải Dương kq bongdaso 2,8%; Đà Nẵng kq bongdaso 2,7%; Quảng Namtăng1,9%; Cần Thơ kq bongdaso 0,9%;Quảng Ninh kq bongdaso 0,6%; TP. Hồ Chí Minh kq bongdaso 0,1%;Quảng Ngãi giảm 3,2%;Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 7,4%.