Sản xuất công nghiệp quý I/2018
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Ba ước tính bongdaso danh sách các trận đấu 8,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo bongdaso danh sách các trận đấu 11,1%; sản xuất và phân phối điện bongdaso danh sách các trận đấu 8,3%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso danh sách các trận đấu 8,1%; khai khoáng giảm 3,6%.
Tính chung quý I năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp bongdaso danh sách các trận đấu 11,6% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức bongdaso danh sách các trận đấu cùng kỳ các năm gần đây.
Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục bongdaso danh sách các trận đấu trưởng cao 13,9%(với trụ cột chính là ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học và sản xuất kim loại), đóng góp 10,5 điểm phần trăm vào mức bongdaso danh sách các trận đấu chung; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso danh sách các trận đấu trưởng ổn định ở mức 10,5%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso danh sách các trận đấu 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng bongdaso danh sách các trận đấu 0,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) quý I/2018 bongdaso danh sách các trận đấu 12,2% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng bongdaso danh sách các trận đấu 11,1% (sản phẩm là tư liệu sản xuất bongdaso danh sách các trận đấu 6,2% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư bongdaso danh sách các trận đấu 13,5%).
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 3 tháng đầu năm nay bongdaso danh sách các trận đấu cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào mức bongdaso danh sách các trận đấu trưởng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso danh sách các trận đấu 29,3%; thoát nước và xử lý nước thải bongdaso danh sách các trận đấu 22,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso danh sách các trận đấu 17,9%; sản xuất kim loại bongdaso danh sách các trận đấu 14%; dệt bongdaso danh sách các trận đấu 13,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn bongdaso danh sách các trận đấu 13,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bongdaso danh sách các trận đấu 12,8%.
Một số ngành có mức bongdaso danh sách các trận đấu thấp hoặc giảm: Khai thác than cứng và than non bongdaso danh sách các trận đấu 2,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic và sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế cùng bongdaso danh sách các trận đấu 2%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải bongdaso danh sách các trận đấu 1,9%; sản xuất thuốc lá bongdaso danh sách các trận đấu 1,5%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) bongdaso danh sách các trận đấu 1,1%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ bongdaso danh sách các trận đấu 0,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 0,5% (khai thác dầu thô giảm 7,9% và khai thác khí đốt tự nhiên bongdaso danh sách các trận đấu 7,5%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3,4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 3 tháng đầu năm bongdaso danh sách các trận đấu cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt thép thô bongdaso danh sách các trận đấu 37,2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo bongdaso danh sách các trận đấu 27,8%; sữa bột bongdaso danh sách các trận đấu 26,9%; ti vi bongdaso danh sách các trận đấu 21,2%; thức ăn cho thủy sản bongdaso danh sách các trận đấu 17,5%.
Một số sản phẩm bongdaso danh sách các trận đấu thấp hoặc giảm: Thép thanh, thép góc bongdaso danh sách các trận đấu 4,9%; phân hỗn hợp NPK bongdaso danh sách các trận đấu 3,8%; than đá bongdaso danh sách các trận đấu 2,9%; thức ăn gia súc bongdaso danh sách các trận đấu 0,2%; sữa tươi giảm 0,4%; dầu gội đầu, dầu xả giảm 0,9%; điện thoại di động giảm 1,4%; giày, dép da giảm 2,1%; phân u rê giảm 3,6%; dầu mỏ thô khai thác giảm 7,9%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 8,2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2018 của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều bongdaso danh sách các trận đấu so với cùng kỳ nămtrước, trong đó Hà Tĩnh là địa phương có tốc độ bongdaso danh sách các trận đấu trưởng cao nhất (gấp 2,6 lần cùng kỳ năm trước), chủ yếu do có sự đóng góp của Tập đoàn Formosa mới đi vào sản xuất quy mô lớn.
Chỉ số sản xuất quý I/2018 so với quý I/2017 của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh bongdaso danh sách các trận đấu 38%; Hải Phòng bongdaso danh sách các trận đấu 22,6%; Thái Nguyên bongdaso danh sách các trận đấu 12,3%; Hải Dương bongdaso danh sách các trận đấu 12,1%; Vĩnh Phúc bongdaso danh sách các trận đấu 11,2%; Hà Nội bongdaso danh sách các trận đấu 8,5%; Quảng Nam bongdaso danh sách các trận đấu 8,3%; Đà Nẵng bongdaso danh sách các trận đấu 8%; Đồng Nai bongdaso danh sách các trận đấu 7,5%; Bình Dương bongdaso danh sách các trận đấu 7,4%; Cần Thơ bongdaso danh sách các trận đấu 7%; Quảng Ninh bongdaso danh sách các trận đấu 6,8%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso danh sách các trận đấu 6,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso danh sách các trận đấu 5,4%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2018 bongdaso danh sách các trận đấu 16,4% so với tháng trước và bongdaso danh sách các trận đấu 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm nay, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo bongdaso danh sách các trận đấu 14,2% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso danh sách các trận đấu cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso danh sách các trận đấu 60,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso danh sách các trận đấu 28,4%; sản xuất xe có động cơ bongdaso danh sách các trận đấu 20,2%.
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso danh sách các trận đấu thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện bongdaso danh sách các trận đấu 4,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso danh sách các trận đấu 4,1%; sản xuất phương tiện vận tải bongdaso danh sách các trận đấu 2,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 0,9%; sản xuất thuốc lá giảm 2%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 7%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2018 ước tính bongdaso danh sách các trận đấu 6,4% so với cùng thời điểm tháng trước và bongdaso danh sách các trận đấu 13,5% so cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso danh sách các trận đấu thấp hơn mức bongdaso danh sách các trận đấu chung hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện bongdaso danh sách các trận đấu 4,4%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất bongdaso danh sách các trận đấu 3%; sản xuất xe có động cơ giảm 0,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 3,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 5,7%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 12,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 53,8%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso danh sách các trận đấu cao hơn mức bongdaso danh sách các trận đấu chung: Sản xuất phương tiện vận tải bongdaso danh sách các trận đấu 309,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso danh sách các trận đấu 146,8%; sản xuất kim loại bongdaso danh sách các trận đấu 64,3%; sản xuất thuốc lá bongdaso danh sách các trận đấu 59,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso danh sách các trận đấu 42,1%; in, sao chép bản ghi các loại bongdaso danh sách các trận đấu 38,9%; sản xuất trang phục bongdaso danh sách các trận đấu 31,8%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân quý I năm 2018 là 68,2%, thấp hơn tỷ lệ 71,9% của cùng kỳ năm 2017, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt là 301,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 130,6%; sản xuất xe có động cơ 87,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 78,8%; sản xuất kim loại 78,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 78,1%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2018 bongdaso danh sách các trận đấu 3,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso danh sách các trận đấu 3,9% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso danh sách các trận đấu 4,5%.
Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2,7% so với cùng thời điểm năm trước(khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên giảm 7,3%); cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,7%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,1%; riêng ngành chế biến, chế tạo bongdaso danh sách các trận đấu 4,3% (ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso danh sách các trận đấu 13,4%).
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2018 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Cần Thơ bongdaso danh sách các trận đấu 33,7%; Hải Phòng bongdaso danh sách các trận đấu 11,5%; Bắc Ninh bongdaso danh sách các trận đấu 11%; Thái Nguyên bongdaso danh sách các trận đấu 10,8%; Hải Dương bongdaso danh sách các trận đấu 4,6%; Đồng Nai bongdaso danh sách các trận đấu 3,4%; Hà Nội bongdaso danh sách các trận đấu 3,2%; Quảng Nam bongdaso danh sách các trận đấu 2,8%; Bình Dương bongdaso danh sách các trận đấu 2,5%; Đà Nẵng bongdaso danh sách các trận đấu 1,9%; Vĩnh Phúc bongdaso danh sách các trận đấu 1,8%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso danh sách các trận đấu 0,3%; Quảng Ninh giảm 1,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2,6%.