Sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Bảy ước tính bongdaso dữ liệu 11,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng bongdaso dữ liệu 13,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso dữ liệu 10,5%; sản xuất và phân phối điện bongdaso dữ liệu 12%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải bongdaso dữ liệu 7,9%. Tính chung 7 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp bongdaso dữ liệu 9,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành ngành khai khoáng bongdaso dữ liệu 9,2%, đóng góp 2 điểm phần trăm vào mức bongdaso dữ liệu chung; ngành chế biến, chế tạo bongdaso dữ liệu 10,1%, đóng góp 7 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện bongdaso dữ liệu 11,5%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải bongdaso dữ liệu 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng bongdaso dữ liệu cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ bongdaso dữ liệu 29,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học bongdaso dữ liệu 27,7%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso dữ liệu 21,8%; dệt bongdaso dữ liệu 20%. Một số ngành có mức bongdaso dữ liệu khá: Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bongdaso dữ liệu 12,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso dữ liệu 11,9%; khai khoáng khác bongdaso dữ liệu 11,9%; sản xuất và phân phối điện bongdaso dữ liệu 11,5%; sản xuất kim loại bongdaso dữ liệu 11%. Một số ngành có mức bongdaso dữ liệu thấp: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất bongdaso dữ liệu 8,1%; sản xuất chế biến thực phẩm bongdaso dữ liệu 7,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bongdaso dữ liệu 6,3%; khai thác than cứng và than non bongdaso dữ liệu 6,1%; sản xuất đồ uống bongdaso dữ liệu 5,4%; sản xuất trang phục bongdaso dữ liệu 4,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso dữ liệu 3,6%; sản xuất thuốc lá bongdaso dữ liệu 1%.

Trong 7 tháng năm nay, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất bongdaso dữ liệu cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô bongdaso dữ liệu 57,8%; điện thoại di động bongdaso dữ liệu 56,9%; ti vi các loại bongdaso dữ liệu 40,4%; giày, dép da và thép cán cùng bongdaso dữ liệu 19%; thức ăn cho thủy sản bongdaso dữ liệu 17,2%; sữa tươi bongdaso dữ liệu 15,7%. Một số sản phẩm bongdaso dữ liệu khá: Sơn hóa học các loại bongdaso dữ liệu 12,8%; điện sản xuất bongdaso dữ liệu 12%; dầu thô bongdaso dữ liệu 11,7%. Một số sản phẩm bongdaso dữ liệu thấp hoặc giảm: Xi măng bongdaso dữ liệu 9,2%; khí hóa lỏng bongdaso dữ liệu 9%; sữa bột bongdaso dữ liệu 6,9%; nước máy thương phẩm bongdaso dữ liệu 6,1%; than đá bongdaso dữ liệu 6,1%; bia các loại bongdaso dữ liệu 5,4%; thủy sản chế biến bongdaso dữ liệu 4,2%; quần áo mặc thường bongdaso dữ liệu 3,2%; sắt thép thô bongdaso dữ liệu 2,4%; thuốc lá điếu bongdaso dữ liệu 1%; xe máy giảm 13,3%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên bongdaso dữ liệu 217,7%; Quảng Nam bongdaso dữ liệu 31,2%; Hải Phòng bongdaso dữ liệu 15,8%; Đà Nẵng bongdaso dữ liệu 12,5%; Hải Dương bongdaso dữ liệu 9,4%; Bình Dương bongdaso dữ liệu 8,5%; Đồng Nai bongdaso dữ liệu 8%; Hà Nội bongdaso dữ liệu 7,1%; Cần Thơ và Quảng Ninh cùng bongdaso dữ liệu 6,9%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso dữ liệu 6,5%; Vĩnh Phúc bongdaso dữ liệu 2,3%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2015 bongdaso dữ liệu 1,7% so với tháng trước bongdaso dữ liệu 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ bongdaso dữ liệu 13,1% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso dữ liệu cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso dữ liệu 33,8%; sản xuất xe có động cơ bongdaso dữ liệu 31,9%; sản xuất kim loại bongdaso dữ liệu 26,3%; dệt bongdaso dữ liệu 11,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso dữ liệu thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bongdaso dữ liệu 10,9%; sản xuất thiết bị điện bongdaso dữ liệu 10,2%; sản xuất chế biến thực phẩm bongdaso dữ liệu 6,9%; sản xuất đồ uống bongdaso dữ liệu 5,9%; sản xuất trang phục bongdaso dữ liệu 5,4%; sản xuất thuốc lá giảm 2,3%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/7/2015 bongdaso dữ liệu 10,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso dữ liệu thấp hơn mức bongdaso dữ liệu chung: Sản xuất trang phục bongdaso dữ liệu 7,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso dữ liệu 6,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: Thuốc lá giảm 2,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 4,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 8,1%. Một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso dữ liệu cao hơn nhiều so với mức bongdaso dữ liệu chung: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso dữ liệu 70,1%; sản xuất đồ uống bongdaso dữ liệu 64%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso dữ liệu 41,5%; sản xuất chế biến thực phẩm bongdaso dữ liệu 23,9%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2015 là 75,4%. Trong đó, một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 149,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 118%; sản xuất chế biến thực phẩm 101,1%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2015 bongdaso dữ liệu 6,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước bongdaso dữ liệu 0,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso dữ liệu 3,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso dữ liệu 9,9%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo bongdaso dữ liệu 7,1%; ngành sản xuất, phân phối điện bongdaso dữ liệu 2,2%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải có số lao động ổn định so với cùng thời điểm năm 2014.

Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/7/2015 so với cùng thời điểm năm trước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên bongdaso dữ liệu 53%; Vĩnh Phúc bongdaso dữ liệu 17,9%; Hải Dương bongdaso dữ liệu 13,8%; Quảng Nam bongdaso dữ liệu 12,4%; Bình Dương bongdaso dữ liệu 8,2%; Đồng Nai bongdaso dữ liệu 6,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso dữ liệu 5,8%; Đà Nẵng bongdaso dữ liệu 4%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso dữ liệu 1,3%; Quảng Ninh bongdaso dữ liệu 0,7%; Hà Nội bongdaso dữ liệu 0,1%; Cần Thơ giảm 0,2%.