Sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2018
Sản xuất công nghiệp trong tháng đạt mức bongdaso net trưởng khá. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Bảy ước tính bongdaso net 14,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng bongdaso net 2,8%; ngành chế biến, chế tạo bongdaso net 16,6%; sản xuất và phân phối điện bongdaso net 12,2%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso net 7,6%.
Tính chung 7 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp bongdaso net 10,9% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức bongdaso net 7,1% của cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, ngành chế biến, chế tạo duy trì tốc độ bongdaso net trưởng cao 13,1%, đóng góp 9,9 điểm phần trăm vào mức bongdaso net chung; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso net 10,7%, đóng góp 1 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso net 6,6%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 0,5%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm mức bongdaso net chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng bongdaso net cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso net 64,1%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng bongdaso net 25,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso net 20,1%; sản xuất kim loại bongdaso net 19,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) bongdaso net 17,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso net 16,4%.
Một số ngành có mức bongdaso net thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso net 4,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị bongdaso net 4,5%; sản xuất thuốc lá bongdaso net 4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa bongdaso net 2,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 4,3% (khai thác dầu thô giảm 11,3%; khai thác khí đốt tự nhiên bongdaso net 3,2%); khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) giảm 2,4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 7 tháng năm nay bongdaso net cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt, thép thô bongdaso net 41,1%; xe chở khách bongdaso net 32,9%; khí hóa lỏng (LPG) bongdaso net 32,7%; vải dệt từ sợi tổng hợp bongdaso net 19,1%; đường kính bongdaso net 18,9%; thức ăn cho thủy sản bongdaso net 18,5%; ti vi bongdaso net 14%.
Một số sản phẩm bongdaso net thấp hoặc giảm: Thức ăn cho gia súc bongdaso net 1,8%; bột ngọt bongdaso net 1%; gạch xây bằng đất nung giảm 0,3%; sữa tươi giảm 0,5%; điện thoại di động giảm 0,9%; dầu gội đầu, dầu xả giảm 2%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 2,8%; phân u rê giảm 3,5%; dầu thô khai thác giảm 11,3%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 thángnăm 2018 của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều bongdaso net so với cùng kỳ năm trước, trong đó dẫn đầu là Hà Tĩnh với mức bongdaso net 149,3%, chủ yếu do đóng của Tập đoàn Formosa; tiếp theo là Thanh Hóa bongdaso net 28% do Công ty TNHHLọc hóa dầu Nghi Sơn đã bắt đầu đi vào hoạt động; địa phương có mức bongdaso net thấp nhất làTrà Vinh với 1% do Công ty Nhiệt điện Duyên Hải (thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) giảm sản lượng điện sản xuất trong tháng Sáu và tháng Bảy vì thủy điện đang hoạt động đủ công suất.
Chỉ số sản xuất công nghiệp7tháng năm2018sovới cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau:Hải Phòng bongdaso net 24,2%; Bắc Ninh bongdaso net 19,5%; Vĩnh Phúc bongdaso net 12,4%; Thái Nguyên bongdaso net 12,1%; Hải Dương bongdaso net 10,2%; Quảng Ninh bongdaso net 10,1%; Bình Dương bongdaso net 9,1%;Đồng Nai tăng8,4%; Cần Thơ tăng8%; Đà Nẵng tăng7,9%; Hà Nội tăng7,6%; Quảng Namtăng 7,5%; TP. Hồ Chí Minhtăng 7,3%; Bà Rịa-Vũng Tàutăng3,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/7/2018 bongdaso net 3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước bongdaso net 0,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso net 3,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso net 3,1%.
Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng bongdaso net 2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo bongdaso net 3,1%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,2%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso net 1,3%.
Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 1/7/2018 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phươngcó quy mô công nghiệp lớn như sau: Cần Thơ bongdaso net 23,5%; Hải Phòng bongdaso net 8,9%; Quảng Ninh bongdaso net 6,6%; Hà Nội bongdaso net 5,4%; Đồng Nai bongdaso net 4,6%; Bình Dương bongdaso net 3,6%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso net 3,1%; Hải Dương bongdaso net 2,9%; Quảng Nam bongdaso net 2,7%; Vĩnh Phúc bongdaso net 1,1%; TP. Hồ Chí Minh bongdaso net 0,3%; Thái Nguyên giảm 0,3%; Bắc Ninh giảm 3,2%; Đà Nẵng giảm 6,8%.