Sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2016

Theo gso.gov.vn

bongdaso vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Bảy ước tính bongdaso vn 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 2,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso vn 9,7%; sản xuất và phân phối điện bongdaso vn 13,7%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso vn 7,7%.

Tính chung 7 tháng năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp bongdaso vn 7,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức bongdaso vn 10% của cùng kỳ năm 2015[3]. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo bongdaso vn 9,9%, đóng góp 6,9 điểm phần trăm vào mức bongdaso vn chung; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso vn 11,6%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso vn 7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,7%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm mức bongdaso vn chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng bongdaso vn cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại bongdaso vn 18,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học bongdaso vn 15,5%; dệt bongdaso vn 15,2%; sản xuất xe có động cơ bongdaso vn 14,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế bongdaso vn 13,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso vn 13%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso vn 12,2%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bongdaso vn 11%. Một số ngành có mức bongdaso vn thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso vn 5,9%; sản xuất thiết bị điện bongdaso vn 3,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso vn 3,2%; sản xuất thuốc lá bongdaso vn 3%; khai thác than bongdaso vn 2,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 4,3%.

Trong 7 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu bongdaso vn cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi bongdaso vn 79,3%; thép cán bongdaso vn 23,5%; ô tô bongdaso vn 22%; thức ăn cho gia súc bongdaso vn 19,7%; sắt, thép thô bongdaso vn 17,4%; xi măng bongdaso vn 15,7%; thép thanh, thép góc bongdaso vn 15,5%; khí hóa lỏng (LPG) bongdaso vn 14,8%. Một số sản phẩm bongdaso vn khá: Điện sản xuất bongdaso vn 11,2%; sữa bột bongdaso vn 11,2%. Một số sản phẩm bongdaso vn thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Quần áo mặc thường bongdaso vn 5,2%; thuốc lá điếu bongdaso vn 3%; than đá bongdaso vn 1,4%; xe máy giảm 1,2%; giày, dép da giảm 1,3%; phân u rê giảm 2,1%; đường kính giảm 5,5%; dầu thô khai thác giảm 6,8%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 7,6%; điện thoại di động giảm 8,5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên bongdaso vn 34,9%; Quảng Nam bongdaso vn 34,2%; Hải Phòng bongdaso vn 16,1%; Cần Thơ bongdaso vn 11,5%; Đà Nẵng bongdaso vn 11,5%; Bắc Ninh bongdaso vn 9,7%; Bình Dương bongdaso vn 8,5%; Đồng Nai bongdaso vn 8%; Hải Dương bongdaso vn 7,6%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso vn 7,1%; Hà Nội bongdaso vn 6,8%; Vĩnh Phúc bongdaso vn 5,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2,9%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2016 bongdaso vn 0,7% so với tháng trước và bongdaso vn 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo bongdaso vn 8% so với cùng kỳ năm 2015 (cùng kỳ năm 2015 bongdaso vn 13,1%). Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 6 tháng bongdaso vn cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học bongdaso vn 16,2%; sản xuất xe có động cơ bongdaso vn 15,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso vn 12,1%; sản xuất kim loại bongdaso vn 11,4%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế bongdaso vn 10,6%; sản xuất đồ uống bongdaso vn 10,1%.

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso vn thấp hoặc giảm: Sản xuất trang phục bongdaso vn 6,5%; dệt bongdaso vn 6,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso vn 5,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso vn 2,7%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất bongdaso vn 2%; sản xuất thuốc lá bongdaso vn 1,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy bongdaso vn 1,3%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,4%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/7/2016 bongdaso vn 9,2% so với cùng thời điểm năm trước (thấp hơn mức bongdaso vn 10,3% của cùng thời điểm năm 2015), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso vn thấp hơn mức bongdaso vn chung hoặc giảm: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso vn 4,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 4,5%; sản xuất đồ uống giảm 6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 12,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 20%; sản xuất thuốc lá giảm 29,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 47,1%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso vn cao so với mức bongdaso vn chung: Sản xuất xe có động cơ bongdaso vn 120,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học bongdaso vn 89,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bongdaso vn 25%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso vn 24,6%; sản xuất trang phục bongdaso vn 14,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm bongdaso vn 12,9%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2016 là 70%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 131,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 107,5%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2016 bongdaso vn 5,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso vn 2,1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso vn 8,2%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo bongdaso vn 5,8%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,4%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso vn 2,2%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên bongdaso vn 34,1%; Hải Phòng bongdaso vn 10,7%; Vĩnh Phúc bongdaso vn 10,1%; Bình Dương bongdaso vn 7,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso vn 6,2%; Đồng Nai bongdaso vn 5,4%; Đà Nẵng bongdaso vn 3,2%; Quảng Nam bongdaso vn 3,1%; Hải Dương bongdaso vn 2,7%; Hà Nội bongdaso vn 1%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso vn 0,9%; Cần Thơ giảm 0,1%; Quảng Ngãi giảm 4,1%.