Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2017

Theo Tổng cục Thống kê

bongdaso kèo nhà cái công nghiệp tiếp tục có chuyển biến cực. Chỉ sô bongdaso kèo nhà cái toàn ngànhcông nghiệp thángSáuước tính tăng8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm5,5%;ngànhchế biến, chế tạo tăng 13,2%; bongdaso kèo nhà cái và phân phối điện tăng6,6%; cung cấp nướcvàxử lý rác thải, nước thảităng9,4%.

Tính chung 6 tháng đầu nămnay, chỉ số bongdaso kèo nhà cái công nghiệp tăng6,2% so vớicùng kỳ năm trước (quýI tăng4,3%,quýII tăng 7,8%),tuythấp hơnmức tăng7,2%của cùng kỳnăm 2016 nhưng cao hơn mức tăng 5,8% của 5 tháng đầu năm.

Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,5%, đóng góp 7,4điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành bongdaso kèo nhà cái và phân phối điện tăng8%, đóng góp 0,5điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng7,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm8,2%(chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,6%), làm giảm1,8điểm phần trăm mức tăng chung.

Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số bongdaso kèo nhà cái của sản phẩm trung gian dùng cho quá trình bongdaso kèo nhà cái tiếp theo tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm dùng cho sử dụng cuối cùng tăng 8,1%, trong đó sản phẩm là tư liệu bongdaso kèo nhà cái tăng 9,8% (công cụ bongdaso kèo nhà cái tăng 3,5%; tư liệu xây dựng tăng 11%), sản phẩm dùng cho tiêu dùng của dân cư tăng 7,2%.

Trong 6 tháng đầu năm, một số ngànhcông nghiệp cấp IItăng cao so với cùng kỳ năm trước: bongdaso kèo nhà cái kim loại tăng33,8%; bongdaso kèo nhà cái sản phẩm điện tử, máy tính vàsản phẩmquang học tăng 15,3%;bongdaso kèo nhà cái sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,5%; bongdaso kèo nhà cái giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,2%.

Một số ngành có mức tăngthấp hoặc giảm: bongdaso kèo nhà cái da và các sản phẩm có liên quan tăng5,9%; bongdaso kèo nhà cáichế biến thực phẩm tăng5,7%;bongdaso kèo nhà cái thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,4%;khai thác than tăng2,8%;bongdaso kèo nhà cái thuốc lá tăng0,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm11,6%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu6 tháng đầu nămtăngcao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng39,1%; thép cán tăng 26,1%; sắt, thép thô tăng25,6%;phân ure tăng 19,4%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 17,5%;sữa bột tăng 10,4%.

Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước:Thép thanh, thép góc tăng 6,1%; bongdaso kèo nhà cái máy tăng 4,3%; điện thoại di độngvà thuốc lá điếu cùng tăng0,5%;ô tô tăng0,3%;vải dệt từ sợi tổng hợp, sợi nhân tạo tăng 0,2%; khíđốt thiên nhiên giảm8,7%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 11,2%; dầu thô khai thác giảm12,5%.

Chỉ số bongdaso kèo nhà cái công nghiệp 6 tháng đầu năm2017sovới cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng21,1%;Thái Nguyên tăng19%; Bắc Ninh tăng12,8%; Đà Nẵng tăng 10,9%; Bình Dương tăng 8,4%; Đồng Nai tăng8%; TP. Hồ Chí MinhvàHải Dươngcùngtăng7,5%; Hà Nội tăng6,1%; Cần Thơ tăng6%; Vĩnh Phúc tăng4,5%; Quảng Ninh tăng 3,5%; Quảng Namtăng 0,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 5 tháng đầu năm2017tăng 8,2% so với cùng kỳ nămtrước(cùng kỳ năm 2016 tăng8,8%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao:Sản xuất phương tiện vận tải kháctăng13,5%; sản xuất kim loại tăng 12,3%; sản xuất bongdaso kèo nhà cái có động cơ tăng 10%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng9,1%.

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp:bongdaso kèo nhà cái thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,3%; bongdaso kèo nhà cái sản phẩm điện tử, máy tính vàsản phẩmquang học tăng 1,5%;bongdaso kèo nhà cái, chế biến thực phẩm tăng 1,2%;bongdaso kèo nhà cái giường, tủ, bàn ghếvà dệt cùngtăng0,9%; bongdaso kèo nhà cái thuốc látăng0,3%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/6/2017tăng10,2% so với cùng thời điểm nămtrước(cùng kỳ năm 2016 tăng 9%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng3,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng2,5%; sản xuất trang phục tăng2,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máyvitính vàsản phẩmquang học tăng0,8%;sản xuất bongdaso kèo nhà cái có động cơgiảm0,8%;sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1,1%;sản xuất thuốc lá giảm8,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác(chủ yếu là đóng tàu)giảm34,5%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao:bongdaso kèo nhà cái đồ uốngtăng88,8%;bongdaso kèo nhà cái kim loại tăng 52,4%;bongdaso kèo nhà cái thiết bị điệntăng33,1%;bongdaso kèo nhà cái sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (chủ yếu là xi măng) tăng 31,1%;bongdaso kèo nhà cái sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)tăng17%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 5 tháng đầu năm 2017là 71,2%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: bongdaso kèo nhà cái thuốc, hóa dược và dược liệu 113,5%; bongdaso kèo nhà cái sản phẩm từ kim loại đúc sẵn(trừ máy móc, thiết bị)105,4%; bongdaso kèo nhà cái hóa chất và sản phẩm hóa chất99,3%;bongdaso kèo nhà cái, chế biến thực phẩm 91,3%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/6/2017tăng3,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đólao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nướcgiảm0,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng6,6%.

Tại thời điểm trên, số lao độngđanglàm việc trong ngành khai khoáng giảm0,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng3,9%; bongdaso kèo nhà cái và phân phối điện giảm 0,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng1,5%.

Lao độngtrongcác doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/6/2017so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau:Bắc Ninh tăng 27,5%; Vĩnh Phúc tăng8,5%;Thái Nguyên tăng8,2%; Hải Phòng tăng7,6%; Bình Dương tăng 5,4%; Hải Dương tăng4,1%; Đồng Nai tăng3,4%; Đà Nẵng tăng2,6%;Quảng Ninh tăng 1,5%; Cần Thơtăng0,6%;TP. Hồ Chí Minh tăng0,5%; Bà Rịa-Vũng Tàugiảm5,3%.