bongdaso com tv 4 tháng đầu năm 2018
Chỉ số sản xuấttoànngành công nghiệp tháng Tư ước tính tăng9,4%so vớicùng kỳ năm trước, trong đóngành chế biến, chế tạo tăng 12,3%;sản xuất vàphân phối điện tăng9,6%;cung cấp nước vàxử lý rác thải,nước thảităng2,6%;khai khoánggiảm5%.
Tínhchung4 thángđầu năm 2018, chỉ số sản xuấttoànngành công nghiệp tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 6,6% củacùng kỳ năm 2017.
Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng cao 14%, đóng góp 10,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung;ngànhsản xuấtvàphân phối điệntăng 9,7%,đóng góp0,9điểm phần trăm; ngành cung cấp nước vàxử lý rác thải,nước thảităng5,5%,đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,2%, làm giảm0,2điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấpII, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 thángđầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử,máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 26,6%; sản xuất kim loại tăng 16,3%;sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 15,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,1%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm:Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 4,8%; khai thác than cứng và than non tăng 4,4%; sản xuất thuốc lá tăng 3,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 2,9%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 2,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 1,4%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) tăng 0,3%;khai thácdầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 3,4% (khai thác dầu thô giảm 9,4% và khai thác khí đốt tự nhiên tăng 3,1%).
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sắt thép thô tăng 38,2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 26,2%; sữa bột tăng 20,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 19%; ti vi tăng17,5%;thủy hải sản chế biến tăng 11,8%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm:Khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 3,1%; bột ngọt tăng 2,9%; dầu gội đầu, dầu xả tăng 2,8%; điện thoại di động tăng 2,6%; sữa tươi giảm 0,5%; thức ăn cho gia súc giảm 1,9%; phân u rê giảm 3,8%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 5,4%; dầu mỏ thô khai thác giảm 9,4%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 thángđầunăm 2018 của 63 tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số sản xuất của một số địa phươngcó quy mô công nghiệp lớnnhư sau:Bắc Ninhtăng33,4%; Hải Phòng tăng24%;Vĩnh Phúc tăng13,5%; Thái Nguyêntăng12,1%; Hải Dương tăng10,7%; Hà Nội và Đồng Nai cùng tăng8,1%; Đà Nẵng tăng 8%; Bình Dương tăng7,9%; Cần Thơ tăng7,3%; Quảng Ninh tăng 6,5%; TP. Hồ Chí Minh tăng6,1%;Bà Rịa-Vũng Tàutăng3,8%; Quảng Nam tăng1,2%.
Số lao động đang làm việc trong các bongdaso com tv nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/4/2018 tăng3,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực bongdaso com tv nghiệp Nhà nướcgiảm 1,1%; bongdaso com tv nghiệp ngoài Nhà nướctăng4,3%; bongdaso com tv nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng4,5%.
Tại thời điểm trên,sốlao độnglàm việctrong các bongdaso com tv nghiệp ngành khai khoáng giảm1,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng4,2%; sản xuất và phân phối điệntăng 0,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm0,2%.
Lao động trong các bongdaso com tv nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/4/2018 so vớicùng thời điểm năm trước củamột số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau:Cần Thơ tăng22,9%; Hải Phòng tăng16,3%;Bắc Ninh tăng 13,6%;Thái Nguyêntăng7,9%; Bình Dương tăng6,8%; Đồng Naităng 5,3%;Hải Dương tăng4,1%; Đà Nẵng tăng1,6%; TP. Hồ Chí Minh tăng0,4%;Bà Rịa-Vũng Tàugiảm4%.