Sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2016
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tư ước tính bongdaso com 7,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 8,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso com 12,5%; sản xuất và phân phối điện bongdaso com 11,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 8,5%. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp bongdaso com 7,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức bongdaso com 9,6% của cùng kỳ năm 2015[4]. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo bongdaso com 9,6%, đóng góp 6,8 điểm phần trăm trong mức bongdaso com chung; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso com 12,1%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,7%, làm giảm 0,4 điểm phần trăm mức bongdaso com chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm bongdaso com cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại bongdaso com 21,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học bongdaso com 17,4%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế bongdaso com 16,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bongdaso com 14,2%; sản xuất xe có động cơ bongdaso com 14%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 13,9%; dệt bongdaso com 13,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso com 12,8%; sản xuất và phân phối điện bongdaso com 12,1%. Một số ngành có mức bongdaso com thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống bongdaso com 6,7%; khai thác than bongdaso com 2,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất bongdaso com 2,3%; sản xuất thiết bị điện bongdaso com 2,2%; sản xuất thuốc lá bongdaso com 1,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 3%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng đầu năm bongdaso com cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi bongdaso com 46,6%; thép thanh, thép góc bongdaso com 27,6%; ô tô bongdaso com 23,9%; thép cán bongdaso com 21,9%; sắt, thép thô bongdaso com 18,4%; thức ăn cho gia súc bongdaso com 17,8%; xi măng bongdaso com 15,8%; bột ngọt bongdaso com 12,8%; khí hóa lỏng (LPG) bongdaso com 12,7%; điện sản xuất bongdaso com 12,1%. Một số sản phẩm bongdaso com thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Than đá bongdaso com 2,9%; giày, dép da bongdaso com 2,4%; thuốc lá điếu bongdaso com 1,6%; xe máy giảm 0,1%; đường kính giảm 1,2%; dầu thô khai thác giảm 5,2%; phân u rê giảm 5,3%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 6,5%; điện thoại di động giảm 10%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên bongdaso com 42,7%; Quảng Nam bongdaso com 32,8%; Cần Thơ bongdaso com 24%; Hải Phòng bongdaso com 14,6%; Bắc Ninh bongdaso com 14,5%; Đà Nẵng bongdaso com 10,5%; Hải Dương bongdaso com 9,1%; Hà Nội bongdaso com 8,8%; Đồng Nai bongdaso com 8,3%; Bình Dương bongdaso com 7,3%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso com 6,2%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso com 5%; Vĩnh Phúc bongdaso com 4,6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2016 bongdaso com 36,5% so với tháng trước[5]và bongdaso com 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo bongdaso com 10,2% so với cùng kỳ năm 2015. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng đầu năm nay bongdaso com cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt bongdaso com 27,6%; sản xuất kim loại bongdaso com 26,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso com 14,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) bongdaso com 12,7%; sản xuất đồ uống bongdaso com 12,5%; sản xuất xe có động cơ bongdaso com 12,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso com 11,3%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso com thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 6,9%; sản xuất trang phục bongdaso com 6,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso com 6,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy bongdaso com 4,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất giảm 0,2%; sản xuất thuốc lá giảm 3,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 5,3%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/4/2016 bongdaso com 8,9% so với cùng thời điểm năm 2015 (thấp hơn mức bongdaso com 11,3% của cùng kỳ năm trước), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso com thấp hơn mức bongdaso com chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bongdaso com 3,8%; sản xuất đồ uống bongdaso com 2,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 0,7%; sản xuất kim loại giảm 1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 1,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 9,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) giảm 16,3%; sản xuất thuốc lá giảm 38,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 46,9%. Một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso com cao so với mức bongdaso com chung: Sản xuất xe có động cơ bongdaso com 61,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso com 60,2%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 27,9%; sản xuất trang phục bongdaso com 26,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm bongdaso com 18,8%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 3 tháng đầu năm 2016 là 74,4%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 134,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 115%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,1%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2016 bongdaso com 6% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước bongdaso com 0,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso com 4,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso com 8,5%. Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo bongdaso com 6,6%; sản xuất và phân phối điện bongdaso com 1,6%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 2,6%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên bongdaso com 38%; Đồng Nai bongdaso com 9,1%; Vĩnh Phúc bongdaso com 6,6%; Bình Dương bongdaso com 6,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso com 6%; Quảng Nam bongdaso com 4,7%; Đà Nẵng bongdaso com 4,3%; Hải Phòng bongdaso com 2,2%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso com 1,7%; Bắc Ninh bongdaso com 1,6%; Cần Thơ bongdaso com 1,4%; Hà Nội bongdaso com 1%; Hải Dương bongdaso com 0,9%; Quảng Ngãi giảm 4,6%.