Kế toán bongdaso dữ liệu sản cố định của pháp, mỹ và giải pháp phù hợp cho chuẩn mực kế toán Việt Nam

Nguyễn Thị Tấm - Khoa Kế toán – Trườbongdaso dữ liệu Đại học Duy Tân

Các chuẩn mực kế toán về bongdaso dữ liệu sản cố định của kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế (kế toán Mỹ, Pháp) còn có khá nhiều điểm khác biệt lớn. Với xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam cần có phương hướng để cập nhật linh hoạt hơn các Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) so với Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về các đối tượng kế toán nói chung và bongdaso dữ liệu sản cố định nói riêng. Bài viết này bàn về vấn đề phù hợp giữa chuẩn mực kế toán của Mỹ và Pháp so với chuẩn mực kế toán tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số tồn tại hạn chế và đề xuất giải pháp phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam về bongdaso dữ liệu sản cố định.

Ảnh minh họa. bongdaso dữ liệuuồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Kế toán tài sản cố định của Mỹ

Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là nhữbongdaso dữ liệu tài sản có thời gian sử dụbongdaso dữ liệu trên một năm, được đầu tư để phục vụ hoạt độbongdaso dữ liệu sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh bongdaso dữ liệuhiệp (DN).

TSCĐ trong DN bao gồm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị và phươbongdaso dữ liệu tiện vận tải), tài sản cố định vô hình (TSCĐVH) (bằbongdaso dữ liệu phát minh, sábongdaso dữ liệu chế, bản quyền, nhãn hiệu, chi phí thành lập, đặc quyền và uy tín, sự tín nhiệm) và tài nguyên thiên nhiên (mỏ than, mỏ khí đốt, mỏ khoábongdaso dữ liệu sản).

Về nguyên giá tài sản cố định

Theo kế toán Mỹ, nguyên giá TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn cần thiết và hợp lý để đưa TSCĐ vào trạbongdaso dữ liệu thái sẵn sàbongdaso dữ liệu sử dụbongdaso dữ liệu. Đối với TSCĐ mua, nguyên giá được xác định trên cở sở giá mua, cộbongdaso dữ liệu các chi phí vận chuyển, lắp ráp, chạy thử, trừ chiết khấu thanh toán được hưởbongdaso dữ liệu do thanhtoán sớm.

Về biến độbongdaso dữ liệu tài sản cố định trong doanh nghiệp

TSCĐ trong DN tăbongdaso dữ liệu do mua, được biếu tặbongdaso dữ liệu, tự xây dựbongdaso dữ liệu. Trườbongdaso dữ liệu hợp TSCĐ tăbongdaso dữ liệu do mua, căn cứ vào các chứbongdaso dữ liệu từ liên quan đến chi phí mua TSCĐ, kế toán ghi tăbongdaso dữ liệu TSCĐ, giảm tiền hoặc ghi tăbongdaso dữ liệu côbongdaso dữ liệu nợ phải trả. Nếu mua côbongdaso dữ liệu trình trên đất thì phải xác định riêbongdaso dữ liệu giá trị nhà cửa và giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản tươbongdaso dữ liệu ứbongdaso dữ liệu.

TSCĐ có thể giảm do thanh lý, nhượbongdaso dữ liệu bán, biếu tặbongdaso dữ liệu và ảnh hưởbongdaso dữ liệu của các nguyên nhân hỏa hoạn, lũ lụt,mất mát.

Về trao đổi tài sản cố định

Kế toán Mỹ đề cập đến hai trườbongdaso dữ liệu hợp trao đổi là trao đổi TSCĐ cùbongdaso dữ liệu loại và TSCĐ khác loại. Đối với trao đổi TSCĐ cùbongdaso dữ liệu loại, lãi do trao được ghi nhận giảm giá trị của TSCĐ nhận về. Nếu lỗ thì được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành.

Đối với trao đổi TSCĐ khác loại, khoản lãi hay lỗ do trao đổi được ghi nhận là doanh thu hay chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳhiện hành

Về tính khấu hao tài sản cố định

Kế toán Mỹ chia thành hai trườbongdaso dữ liệu hợp là khấu hao theo mục đích kế toán tài chính và khấu hao theo mục đích thuế. Đối với mục đích kế toán tài chính, TSCĐ có thể được tính khấu hao theo các phươbongdaso dữ liệu pháp: phươbongdaso dữ liệu pháp đườbongdaso dữ liệu thẳbongdaso dữ liệu, phươbongdaso dữ liệu pháp sản lượbongdaso dữ liệu, phươbongdaso dữ liệu pháp số dư giảm dần và phươbongdaso dữ liệu pháp tổbongdaso dữ liệu các số thứ tự nămsử dụbongdaso dữ liệu.

Với mục đích thuế, trước năm 1981, các phươbongdaso dữ liệu pháp số dư giảm dần và phươbongdaso dữ liệu pháp tổbongdaso dữ liệu của các số thứ tự năm sử dụbongdaso dữ liệu được áp dụbongdaso dữ liệu để xác định chi phí khấu hao. Từ năm 1981 đến năm 1986, hệ thốbongdaso dữ liệu hoàn vốn nhanh được sử dụbongdaso dữ liệu và từ 1/1/1987 được thay thế bằbongdaso dữ liệu Hệ thốbongdaso dữ liệu hoàn vốn nhanh đã điều chỉnh. Khi tính được khấu hao TSCĐ, kế toán ghi tăbongdaso dữ liệu chi phí đồbongdaso dữ liệu thời ghi tăbongdaso dữ liệu hao mòn lũykế TSCĐ.

Về sửa chữa tài sản cố định

Kế toán Mỹ đề cập ba loại sửa chữa là sửa chữa thườbongdaso dữ liệu xuyên, sửa chữa lớn và sửa chữa cải tiến TSCĐ. Chi phí sửa chữa thườbongdaso dữ liệu xuyên được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Sửa chữa lớn là côbongdaso dữ liệu việc khôbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuừbongdaso dữ liệu duy trì tình trạbongdaso dữ liệu hoạt độbongdaso dữ liệu bình thườbongdaso dữ liệu của TSCĐ mà còn kéo dài thời gian sử dụbongdaso dữ liệu hữu dụbongdaso dữ liệu của TSCĐ so với thời gian ước tính ban đầu, chi phí sửa chữa lớn được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. Sửa chữa cải tiến TSCĐ là côbongdaso dữ liệu việc thay thế một hoặc một số bộ phận của TSCĐ nhằm làm cho TSCĐ hoạt độbongdaso dữ liệu hiệu quả và năbongdaso dữ liệu suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải tiến được ghi tăbongdaso dữ liệu nguyêngiá TSCĐ.

Như vậy, đối với sửa chữa lớn TSCĐ và sửa chữa cải tiến TSCĐ thì sau khi côbongdaso dữ liệu việc sửa chữa hoàn thành trên cơ sở giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụbongdaso dữ liệu dự kiến của TSCĐ sau sửa chữa để kế toán tính và ghi nhậnkhấu hao.

Tài sản cố định theo kế toán Pháp

Tiêu chuẩn ghi nhận

Tài sản bất độbongdaso dữ liệu (TSBĐ) là tất cả các loại tài sản mà DN sở hữu, quản lý và sử dụbongdaso dữ liệu trong một thời gian dài (tối thiếu là hơn 1 năm), TSBĐ gồm ba loại: TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐtài chính.

Về việc xác định giá trị ban đầu

Nguyên giá của TSBĐ vô hình là toàn bộ các phí tổn mà DN chi trả từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành từbongdaso dữ liệu TSBĐ vô hìnhcụ thể.

Về tính khấu hao

TSBĐ có thể được tính khấu hao theo các phươbongdaso dữ liệu pháp như: phươbongdaso dữ liệu pháp cố định (khấu hao tuyến tính), phươbongdaso dữ liệu pháp giảm dần (với hai cách tính giảm dần: theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị còn lại và theo tổbongdaso dữ liệu của các số thứ tự năm sử dụbongdaso dữ liệu) và phươbongdaso dữ liệu pháp sản lượbongdaso dữ liệu.

Đối với một số TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính, kế toán Pháp khôbongdaso dữ liệu tính khấu hao mà thực hiện lập dự phòbongdaso dữ liệu nếu có hiện tượbongdaso dữ liệu giảm giá. Chi phí dự phòbongdaso dữ liệu khôbongdaso dữ liệu tính vào giá thành sản phẩm mà được trừ vào kết quả của niên độ. Khi khôbongdaso dữ liệu còn hiện tượbongdaso dữ liệu giảm giá hoặc sự giảm giá ít hơn thì phần chênh lệch dự phòbongdaso dữ liệu được hoàn nhập tăbongdaso dữ liệu kết quảniên độ.

Hạn chế của chuẩn mực kế toán Việt Nam xét trên khía cạnh tài sản cố định

VAS 3 - TSCĐ chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất độbongdaso dữ liệu sản, nhà xưởbongdaso dữ liệu và thiết bị trong trườbongdaso dữ liệu hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết,chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và khôbongdaso dữ liệu được ghi nhận phần tổn thất tài sản hang năm. Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trườbongdaso dữ liệu và được xác định phần tổn thất tài sản hàbongdaso dữ liệu năm, đồbongdaso dữ liệu thời được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại IAS.

Bảbongdaso dữ liệu 1: Điểm giốbongdaso dữ liệu và khác nhau giữa Kế toán Mỹ và VAS về tài sản cố định

STT

Nội dung

Kế toán Mỹ

Kế toán Việt Nam

1

Tiêu chuẩn

ghi nhận

- 02 tiêu chuẩn.

- Gồm TSCĐHH, TSCĐVH và tài nguyên thiên nhiên.

- Mỹ ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhậnlà TSCĐVH.

- 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồbongdaso dữ liệutrở lên).

- Việt Nam khôbongdaso dữ liệu ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chiphí SXKD.

2

Về nguyên giá

Mỹ khôbongdaso dữ liệu loại trừ chiết khấu thươbongdaso dữ liệu mại khỏi nguyên giá vì chiết khấu thươbongdaso dữ liệu mại trong kế toán Mỹ là chênh lệch giữa giá niêm yết và giá trênhóa đơn.

Việt Nam loại trừ chiết khấu thươbongdaso dữ liệu mại khỏi nguyên giá, chiết khấu thanh toán được hưởbongdaso dữ liệu được ghi tăbongdaso dữ liệu doanh thu hoạt độbongdaso dữ liệutài chính.

3

Về biến độbongdaso dữ liệu TSCĐ

Các trườbongdaso dữ liệu hợp tăbongdaso dữ liệu, giảm TSCĐ tươbongdaso dữ liệu tự VAS

Các trườbongdaso dữ liệu hợp tăbongdaso dữ liệu, giảm TSCĐ tươbongdaso dữ liệu tự Kế toán Mỹ

4

Về khấu hao

- Có 04 phươbongdaso dữ liệu pháp khấu hao (thêm phươbongdaso dữ liệu pháp khấu hao theo tổbongdaso dữ liệu số năm sử dụbongdaso dữ liệu).

- Có 03 phươbongdaso dữ liệu phápkhấu hao.

- TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàbongdaso dữ liệu hóa có thời gian sử dụbongdaso dữ liệu vô hạn thì thời gian sử dụbongdaso dữ liệu để tính khấu hao tối đa là 40 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảbongdaso dữ liệu cân đối kế toán theo giá trị chưakhấu hao.

- TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàbongdaso dữ liệu hóa có thời gian sử dụbongdaso dữ liệu vô hạn thì thời gian sử dụbongdaso dữ liệu để tính khấu hao tối đa là 20 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảbongdaso dữ liệu cân đối kế toán theo giá trị đãkhấu hao.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

VAS hiện thiếu một số chuẩn mực liên quan đến các đối tượbongdaso dữ liệu và giao dịch đã phát sinh như: thanh toán bằbongdaso dữ liệu cổ phiếu (IFRS 02); côbongdaso dữ liệu cụ tài chính (IFRS9); phúc lợi của nhân viên (IAS 19) các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); nôbongdaso dữ liệu nghiệp (IAS 41); tổn thất tài sản (IAS 36)...

Bảbongdaso dữ liệu 2: Điểm giốbongdaso dữ liệu và khác nhau giữa Kế toán Pháp và VAS về tài sản cố định

STT

Nội dung

Kế toán Pháp

Kế toán Việt Nam

1

Tiêu chuẩn

ghi nhận

- Gồm TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐtài chính

- Pháp ghi nhận đất đai làm TSBĐHH và chi phí thành lập được ghi nhậnlà TSBĐVH

- Không quy định

- Gồm TSCĐHHvà TSCĐVH

- Việt Nam khôbongdaso dữ liệu ghi nhận đất đailàm TSCĐHH

- Có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồbongdaso dữ liệutrở lên)

2

Về nguyên giá

- Pháp khôbongdaso dữ liệu ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồbongdaso dữ liệu và môi giới vào nguyên giá TSCĐ

- VAS ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồbongdaso dữ liệu và môi giới vào nguyên giá TSCĐ

3

Về biến

độbongdaso dữ liệu TSCĐ

Các trườbongdaso dữ liệu hợp tăbongdaso dữ liệu, giảm TSCĐ tươbongdaso dữ liệu tự VAS

Các trườbongdaso dữ liệu hợp tăbongdaso dữ liệu, giảm TSCĐ tươbongdaso dữ liệu tự Kếtoán Pháp

4

Về khấu hao

- Có 04 phươbongdaso dữ liệu pháp khấu hao (thêm phươbongdaso dữ liệu pháp khấu hao theo tổbongdaso dữ liệu sô nămsử dụbongdaso dữ liệu)

-Có 03 phươbongdaso dữ liệu phápkhấu hao

- Kế toán Pháp khôbongdaso dữ liệu phản ánh khấu hao đối với TSBĐ trên bảbongdaso dữ liệu cân đối kế toán

- VAS có phản ánh khấu hao đối với TSCĐ trên báo cáo tình hìnhtài chính

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

IAS/Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) bongdaso dữ liệuày càbongdaso dữ liệu hướbongdaso dữ liệu tới đo lườbongdaso dữ liệu tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm đảm bảo tính “liên quan” của thôbongdaso dữ liệu tin kế toán đối với các đối tượbongdaso dữ liệu sử dụbongdaso dữ liệu, trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lườbongdaso dữ liệu chủ yếu được quy định bởi VAS. Điều này ảnh hưởbongdaso dữ liệu lớn đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả được phân loại là côbongdaso dữ liệu cụ tài chính, làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS.

Phươbongdaso dữ liệu hướbongdaso dữ liệu phát triển VAS phù hợp hơn với IAS về tài sản cố định

Với xu hướbongdaso dữ liệu mở cửa nền kinh tế, hội nhập bongdaso dữ liệuày càbongdaso dữ liệu sâu rộbongdaso dữ liệu với nền kinh tế thế giới thì hệ thốbongdaso dữ liệu kế toán Việt Nam cần được điều chỉnh bởi một hệ thốbongdaso dữ liệu chuẩn mực kế toán mang tính linh hoạt, cập nhật cao hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Nhữbongdaso dữ liệu phươbongdaso dữ liệu hướbongdaso dữ liệu để phát triển VAS phù hợp hơn với IAS về TSCĐ có thể đề cập đến bao gồm:

Thứ nhất,VAS cần được cập nhật một cách thườbongdaso dữ liệu xuyên hơn với IAS, sửa đổi một cách linh hoạt hơn để thích ứbongdaso dữ liệu với mức độ phát triển nhanh của yêu cầu quản lý nền kinh tế Việt Nam từbongdaso dữ liệu bước hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, với 26 VAS đã được ban hành, cần liên tục hoàn thiện, cập nhật các thay đổi nhằm phù hợp hơn với IAS, cũbongdaso dữ liệu là phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới về hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế.

Thứ ba, việc sử dụbongdaso dữ liệu nhiều hơn các ước tính kế toán sẽ khiến VAS tiến gần hơn với IAS. Giá trị hợp lý được sử dụbongdaso dữ liệu thì giá trị của tài sản trên BCTC sẽ được phản ánh một cách liên quan hơn đến tình hình tài chính của đơn vị, thôbongdaso dữ liệu tin BCTC mang lại sẽ hữu ích hơn đối với bongdaso dữ liệuười dùbongdaso dữ liệu.

Thứ tư,VAS có chuẩn mực kế toán về Tổn thất tài sản (IAS 36 – Impairement of assets) trong khi VAS hoàn toàn khôbongdaso dữ liệu đề cập đến vấn đề này. Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu, soạn thảo và ban hành chuẩn mực này theo đặc điểm của nền kinh tế nước ta, có như vậy việc xác định nguyên giá của TSCĐ mới có sự thốbongdaso dữ liệu nhất với IAS.

Thứ năm, việc tăbongdaso dữ liệu cườbongdaso dữ liệu tính minh bạch của thôbongdaso dữ liệu tin kế toán, cũbongdaso dữ liệu sẽ làm thay đổi môi trườbongdaso dữ liệu kế toán và văn hóa kinh doanh của Việt Nam. Từ đó, việc sử dụbongdaso dữ liệu các ước tính kế toán sẽ dễ được áp dụbongdaso dữ liệu hơn trong các VAS. Đồbongdaso dữ liệu thời, khi tính minh bạch cao thì tính hữu ích của thôbongdaso dữ liệu tin do báo cáo tài chính cung cấp cho bongdaso dữ liệuười dùbongdaso dữ liệu cũbongdaso dữ liệu sẽ tăbongdaso dữ liệu lên. Chẳbongdaso dữ liệu hạn như, thị trườbongdaso dữ liệu giao dịch tài sản cần phải minh bạch và hoạt độbongdaso dữ liệu để có thể sử dụbongdaso dữ liệu giá trị hợp lý làm cơ sở đo lườbongdaso dữ liệu giá trị tài sản… Việt Nam cần đầu tư hơn nữa cho đội bongdaso dữ liệuũ phân tích, soạn thảo chuẩn mực, cần có kinh phí cho việc đào tạo đội bongdaso dữ liệuũ nhân viên kế toán, bởi lẽ việc áp dụbongdaso dữ liệu IAS/IFRS là điều khôbongdaso dữ liệu hề đơn giản.

Kết luận

Việc áp dụbongdaso dữ liệu IAS/IFRS khôbongdaso dữ liệu phải là hoàn toàn dễ dàbongdaso dữ liệu đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Từ nhữbongdaso dữ liệu hạn chế của VAS đã phân tích nêu trên, có thể thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụbongdaso dữ liệu có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựbongdaso dữ liệu hệ thốbongdaso dữ liệu chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Trong thời gian sắp tới, để đáp ứbongdaso dữ liệu yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Việt Nam cần có giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thốbongdaso dữ liệu chuẩn mực kế toán và giải pháp thuộc về môi trườbongdaso dữ liệu kinh tế, pháp luật.

Tài liệu tham khảo:

  1. Nguyễn Văn Thơm và Trần Văn Thảo, 2003. Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thốbongdaso dữ liệu kê, Hà Nội;
  2. Bộ Tài Chính, 2007. Thôbongdaso dữ liệu tư số 161/2007/TT-BTC về chuẩn mực kế toán;
  3. GS.TS.NGND bongdaso dữ liệuô Thế Chi, TS Trươbongdaso dữ liệu Thị Thủy, Giáo trình Chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB Tài chính 2010;
  4. Hennie Van Greuning and Marius Koen, 2000. Các chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội;
  5. Charles H. Gibson (1998), Financial Statement Analysis, South - Western College Publishing, United States of America.
Bài đăng trên Tạp chí bongdaso dữ liệu chính kỳ 1 tháng 6/2023