Gỡ vướng hoàn thuế nguyên liệu bongdaso vn khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Trường hợp nguyên liệu, hàng hoá bongdaso vn khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không phải là trường hợp hàng hoá bongdaso vn khẩu sau đó xuất khẩu theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP vì nguyên liệu, hàng hoá bongdaso vn khẩu này khi xuất khẩu không còn giữ nguyên trạng như ban đầu.

Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của một số Hiệp hội doanh nghiệp về việc hướng dẫn hoàn bongdaso vnế GTGT đối với nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và đề nghị hướng dẫn rõ điểm 3 Công văn số 16836/BTC-TCHQ ngày 13/12/2017 về xử lý bongdaso vnế đối với các tờ khai xuất khẩu phát sinh từ ngày 1/7/2016 trở đi.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Khoản 3, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bongdaso vnế GTGT, Luật bongdaso vnế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý bongdaso vnế (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016) có quy định về hoàn bongdaso vnế GTGT như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số bongdaso vnế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn bongdaso vnế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan…”.
Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bongdaso vnế GTGT, Luật bongdaso vnế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý bongdaso vnế có quy định về hoàn bongdaso vnế GTGT như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số bongdaso vnế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn bongdaso vnế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số bongdaso vnế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số bongdaso vnế phải nộp, số bongdaso vnế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn bongdaso vnế.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số bongdaso vnế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số bongdaso vnế GTGT đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh bongdaso vn của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh bongdaso vn hàng hoá, dịch vụ của các kỳ khai bongdaso vnế GTGT tính từ kỳ khai bongdaso vnế tiếp theo kỳ hoàn bongdaso vnế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn bongdaso vnế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn bongdaso vnế đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không phải là trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP vì nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu này khi xuất khẩu không còn giữ nguyên trạng như ban đầu.
Thẩm quyền giải quyết hoàn bongdaso vnế GTGT
Khoản 20, Điều 5 Luật bongdaso vnế GTGT quy định: “Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài” bongdaso vnộc đối tượng không chịu bongdaso vnế GTGT.
Khoản 64, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 5/6/2018) có sửa đổi Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý bongdaso vnế ngày 29/11/2006 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý bongdaso vnế ngày 20/11/2012; Điểm a, Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP…
“3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp bongdaso vnế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp nhận cho người nộp bongdaso vnế.
Trường hợp xác định kê khai của người nộp bongdaso vnế chưa chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp bongdaso vnế với các quy định của pháp luật về quản lý bongdaso vnế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư trong thời hạn 8 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp bongdaso vnế đề nghị hoàn tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp bongdaso vnế. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn bongdaso vnế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền bongdaso vnế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền bongdaso vnế GTGT nộp thừa được xử lý đồng thời với bongdaso vnế nhập khẩu (nếu có)”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài (bongdaso vnộc đối tượng không chịu bongdaso vnế GTGT theo quy định tại Khoản 20, Điều 5 Luật bongdaso vnế GTGT) đã nộp bongdaso vnế GTGT tại khâu nhập khẩu thì số bongdaso vnế GTGT đã nộp được xác định là số bongdaso vnế nộp thừa và cơ quan hải quan thực hiện hoàn bongdaso vnế theo hướng dẫn tại Khoản 64, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu không theo hợp đồng gia công ký kết với bên nước ngoài (không bongdaso vnộc đối tượng không chịu bongdaso vnế GTGT theo quy định tại Khoản 20, Điều 5 Luật bongdaso vnế GTGT), khi nhập khẩu doanh nghiệp phải kê khai nộp bongdaso vnế GTGT theo quy định, khi xuất khẩu bongdaso vnộc đối tượng áp dụng bongdaso vnế suất bongdaso vnế GTGT 0% và cơ quan bongdaso vnế thực hiện hoàn bongdaso vnế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu theo quy định.
Cơ quan hải quan, cơ quan bongdaso vnế kiểm tra hồ sơ thực tế của doanh nghiệp để thực hiện hoàn bongdaso vnế theo quy định.