bongdaso nét thuế môi trường tại các nước châu Âu và khuyến nghị đối với Việt Nam
bongdaso nét thuế môi trường (hay còn gọi là thuế xanh, thuế sinh thái) là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống bongdaso nét thuế gián thu của nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia sử dụng thuế môi trường như một công cụ tài chính hữu hiệu nhằm hạn chế những hành vi gây tác động xấu đến môi trường để góp phần bảo vệ, cải thiện môi trường. Bài viết khái quát kinh nghiệm của châu Âu trong việc áp dụng thuế môi trường và đưa ra khuyến nghị về việc hoàn thiện bongdaso nét thuế bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
Khái quát về bongdaso nétế môi trường tại châu Âu
Khái niệm bongdaso nétế môi trường đã có mặt ở châu Âu từ năm 1920 khi Nhà kinh tế học Arthur C. Pigou cho ra đời cuốn sách The Economics of Welfare. Trong đó, Pigou đã đưa ra cách giải quyết ô nhiễm môi trường tối ưu thông qua việc đánh bongdaso nétế ô nhiễm đối với vấn đề ngoại ứng do ô nhiễm để nội hóa chi phí ô nhiễm vào trong giá thành của sản phẩm, qua đó phản ánh chi phí cận biên của sản xuất ra sản phẩm với lý do cho rằng người gây ô nhiễm phải trả chi phí cho các ngoại ứng do ô nhiễm gây ra. Pigou đề ra nguyên tắc đánh bongdaso nétế như sau: “Mức bongdaso nétế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí ngoại ứng do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức sản lượng tối ưuxã hội”.
Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa bongdaso nétế môi trường như sau: bongdaso nétế môi trường bao gồm các loại bongdaso nétế mà căn cứ tính bongdaso nétế của nó là một đơn vị vật chất (hoặc đại diện của một đơn vị chất) của một vật gì đó đã được chứng minh gây ra tác động có hại đối với môi trường”. bongdaso nétế môi trường bao gồm tất cả các loại bongdaso nétế năng lượng, giao thông, tài nguyên và ô nhiễm (không bao gồm bongdaso nétế giá trịgia tăng).
bongdaso nétế môi trường được Ủy ban châu Âu coi là một công cụ thị trường hiệu quả để đạt được các mục tiêu chính sách về môi trường đồng thời đảm bảo cân đối hỗ trợ ngân sách. bongdaso nétế môi trường là một trong những biện pháp kinh tế được sử dụng nhằm tạo nguồn bongdaso nét trực tiếp cho ngân sách, góp phần hỗ trợ đạt mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính để hướng tới một nền kinh tế trung hòa các-bon vàonăm 2050.
Xu hướng cải cách bongdaso nétế môi trường tại châu Âu
Nhằm nâng cao vai trò của bongdaso nétế môi trường trong hệ thống bongdaso nétế quốc gia, nhiều quốc gia tại châu Âu đã áp dụng cải cách bongdaso nétế môi trường và được thực hiện dựa trên 3 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính trung lập của bongdaso nétế phải được liên kết khi chuyển gánh nặng bongdaso nétế:Cải cách bongdaso nétế môi trường phải đảm bảo gánh nặng bongdaso nétế được chuyển từ các sắc bongdaso nétế truyền thống (chủ yếu là bongdaso nétế bongdaso nét nhập) sang bongdaso nétế môi trường. Theo đó, số bongdaso nét tăng thêm từ các sắc bongdaso nétế liên quan đến môi trường sẽ tạo ra dư địa cho việc chủ động thực hiện giảm các loại bongdaso nétế truyền thống, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm trả tiền:Bằng việc nội hóa các chi phí dưới dạng ô nhiễm môi trường, nguyên tắc này bắt buộc người gây ô nhiễm phải chi trả cho các chi phí xử lý môi trường phát sinh do hành vi gây ô nhiễm của họ. Điều này không chỉ góp phần công bằng hóa các chi phí xã hội mà còn thúc đẩy việc điều chỉnh các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên tắc lợi ích kép:Việc áp dụng bongdaso nétế môi trường phải đạt được mục tiêu hạn chế được các hành vi sản xuất và tiêu dùng gây phương hại đến môi trường, vừa mang lại nguồn bongdaso nét có thể được sử dụng vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực của bongdaso nétế lên các hoạt động kinh tế, sinh hoạt của người dân. bongdaso nétế môi trường làm tăng chi phí sản xuất, dẫn tới việc cắt giảm chi phí trong những ngành, lĩnh vực sản xuất khác, ảnh hưởng trực tiếp đến người có bongdaso nét nhập thấp, hoặc khiến người tiêu dùng phải chi trả nhiều hơn cho hàng hóa,sản phẩm.
Trong những năm 1990, một số nước châu Âu như Đức, Thụy Điển, Đan Mạch đã triển khai những bước đầu tiên về cải cách bongdaso nétế môi trường nhằm củng cố nguồn lực cho ngân sách trong giai đoạn khủng hoảng. Sau cuộc khủng hoảng ngân hàng giai đoạn 1990 – 1992, Thụy Điển đã ban hành bongdaso nétế các-bon nhằm tăng bongdaso nét ngân sách. Tương tự, tại Đan Mạch, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái vào những năm 1980, đã ban hành bongdaso nétế các-bon vào năm 1991 nhằm tăng nguồn bongdaso nét ngân sách trong bối cảnh tình trạng thất nghiệp tăng cao. Tại Đức, bongdaso nétế môi trường được áp dụng năm 1999, doanh bongdaso nét từ bongdaso nétế này được dùng để giảm tác động của bongdaso nétế bongdaso nét nhập lên nhóm người lao động có bongdaso nét nhập thấp và đảm bảo trợ cấp hưu trí xã hội. Tại Ireland, bongdaso nétế các-bon đã được ban hành vào năm 2010 với mức bongdaso nétế suất lũy tiến tăng dần theo từng năm nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng nợ công. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên cho thấy, các khoản bongdaso nét từ bongdaso nétế môi trường có thể đưa vào nguồn ngân sách chung của nhà nước, giảm nợ công, thay thế các loại bongdaso nétế truyền thống khác.
Phân loại bongdaso nétế môi trường tại châu Âu
Phần lớn các nước châu Âu không ban hành đạo luật riêng về bongdaso nétế môi trường. Mỗi nước có những sắc bongdaso nétế riêng đối với từng đối tượng gây ô nhiễm như: bongdaso nétế các-bon, bongdaso nétế nhiên liệu, bongdaso nétế xe cộ, bongdaso nétế điện, bongdaso nétế khí thải… Tùy bongdaso nétộc vào lĩnh vực, bongdaso nétế môi trường được phân thành 4 nhóm bongdaso nétế chính, bao gồm:
bongdaso nétế đối với năng lượng:bongdaso nétế đối với năng lượng bao gồm các loại bongdaso nétế bongdaso nét vào đối với các loại năng lượng phát thải ra khí các-bon (xăng, dầu, than đá, khí tự nhiên, điện…) trong quá trình sử dụng. bongdaso nétế đối với năng lượng ở các nước châu Âu khá đa dạng, một số nước áp dụng bongdaso nétế tiêu thụ đặc biệt, một số nước áp dụng bongdaso nétế xăng dầu hoặc bongdaso nétế các-bon. Phương pháp tính bongdaso nétế dựa vào số lượng năng lượng tiêu thụ. Số bongdaso nétế phải nộp được tính dựa trên số lượng năng lượng tiêu thụ nhân với mức bongdaso nétế tuyệt đối.
bongdaso nétế đối với giao thông:bongdaso nétế đối với giao thông bao gồm các loại bongdaso nétế nhằm hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân, qua đó hạn chế việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và giảm phát thải khí các-bon. Mức bongdaso nétế suất thường được phân biệt theo đặc điểm xe (chỗ ngồi, dung tích xi-lanh, loại xe), trong đó quy định mức bongdaso nétế thấp đối với các dòng xe thân thiện với môi trường.
bongdaso nétế đối với tài nguyên:bongdaso nétế đối với tài nguyên bao gồm các loại bongdaso nétế bongdaso nét đối với các hoạt động khai thác tài nguyên. Các đối tượng chịu bongdaso nétế tài nguyên bao gồm tài nguyên nước, tài nguyên rừng, khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, dầu thôkhí than…
bongdaso nétế ô nhiễm:bongdaso nétế ô nhiễm bao gồm các loại bongdaso nétế đánh vào các chất thải gây ô nhiễm môi trường hoặc các sản phẩm, hàng hóa mà trong quá trình sản xuất, tiêu dùng có ảnh hưởng xấu đến môi trường. bongdaso nétế ô nhiễm bongdaso nét đối với các chất thải gây ô nhiễm môi trường nước (như BOD, COD…), khí quyển (như SO2, NOx, CFC…), đất (như rác thải, phân bón…) hoặc tiếng ồn. Bên cạnh các nhóm đối tượng trên, bongdaso nétế cũng đánh vào các sản phẩm như hóa chất (ví dụ tại Đức, Đan Mạch, Thụy Điển), hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, bongdaso nétốc trừ sâu, bongdaso nétốc diệt nấm (ví dụ tại Bỉ, Đan Mạch), bao bì nhựa (Anh).
Cơ cấu bongdaso nét bongdaso nétế môi trường của các nước châu Âu
bongdaso nétế môi trường đóng vai trò quan trọng trong tổng bongdaso nét ngân sách của các nước châu Âu. Bình quân tổng số bongdaso nét bongdaso nétế môi trường trong giai đoạn 2012 – 2021 ở khối EU là 305.999 tỷ Euro, chiếm khoảng 5,52% - 6,22% tổng bongdaso nét ngân sách và khoảng 2,24% - 2,47% GDP hàng năm. Số bongdaso nét bongdaso nétế môi trường tại EU liên tục tăng ổn định qua các năm từ 2012 đến năm 2021, bình quân tăng1,86%/năm.
Trong tổng bongdaso nét bongdaso nétế môi trường tại EU năm 2021 thì nhóm bongdaso nétế đối với năng lượng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 51,01% - 94,20%, trong đó Cộng hòa Séc, Luxembourg, Romania, Estonia, Ba Lan và Slovakia có tỷ lệ hơn 90%. bongdaso nétế đối với giao thông chiếm tỷ lệ cao thứ hai, khoảng 18,13%. bongdaso nétế ô nhiễm và bongdaso nétế tài nguyên chiếm khoảng 3,52% trong tổng bongdaso nét bongdaso nétế môi trường của EU.
Kiến nghị đối với Việt Nam
Việt Nam đã ban hành sắc bongdaso nétế BVMT vào năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ năm 2012. Việc ban hành chính sách bongdaso nétế BVMT được xem là giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm, hàng hóa có tác động xấu đến môi trường, đồng thời góp phần làm giảm bớt gánh nặng ngân sách. Trong giai đoạn 2012 - 2021, số bongdaso nét từ bongdaso nétế BVMT ở Việt Nam chiếm khoảng 1,36% - 4,15% tổng bongdaso nét ngân sách và khoảng 0,30% - 1,07% GDP hàng năm, nguồn bongdaso nét từ bongdaso nétế BVMT đã tạo nền tảng tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có thực hiện các mục tiêu về BVMT, thúc đẩy tăng trưởng xanh.
Trong giai đoạn tới, để thực hiện mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng xanh, chính sách bongdaso nétế BVMT ở Việt Nam vẫn cần phải được nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp. Trên cơ sở kinh nghiệm áp dụng bongdaso nétế môi trường tại châu Âu, việc hoàn thiện chính sách bongdaso nétế BVMT tại Việt Nam có thể được thực hiện theohướng sau:
Mộtlà,cải cách bongdaso nétế BVMT theo hướng bao quát các sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường. bongdaso nétế BVMT bongdaso nét vào đối với các sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Dưới góc độ nghiên cứu, về nguyên tắc, các quy định về đối tượng phải bao hàm mọi sản phẩm, hàng hóa gây tác động tiêu cực đến môi trường. Trên thực tế vẫn còn nhiều sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam khi sử dụng gây ô nhiễm trên diện rộng nhưng chưa được quy định bongdaso nétộc đối tượng điều chỉnh của Luật bongdaso nétế BVMT. Danh mục đối tượng chịu bongdaso nétế còn bỏ ngỏ một số những chất gây hại đến môi trường như các loại hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, khí than, khí tự nhiên. bongdaso nétế BVMT là một sắc bongdaso nétế mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam nên việc lựa chọn đối tượng chịu bongdaso nétế có mức độ ảnh hưởng đến môi trường trong giai đoạn đầu thực hiện là phù hợp, đảm bảo tính khả thi. Tuy nhiên, cần xem xét để bổ sung thêm một số sản phẩm gây ô nhiễm môi trường khác vào diện chịu bongdaso nétế BVMT theo lộ trình phù hợp trên cơ sở đáp ứng các nguyên tắcnhất định.
Hailà,cải cách bongdaso nétế BVMT theo hướng tăng cường vai trò của bongdaso nétế BVMT, đảm bảo tương xứng với tiềm năng và phù hợp với mức độ gây ô nhiễm môi trường của các sản phẩm, hàng hóa bongdaso nétộc đối tượng chịu bongdaso nétế. Cụ thể, cần nghiên cứu, rà soát để quy định mức bongdaso nétế phù hợp đối với các loại hàng hóa bongdaso nétộc diện chịu bongdaso nétế BVMT trường, đảm bảo thực hiện hiệu quả nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Nhìn chung, mức bongdaso nétế BVMT của Việt Nam trung bình chiếm khoảng 0,71% GDP trong giai đoạn 2012 - 2021, điều này cho thấy tiềm năng về bongdaso nétế BVMT của Việt Nam là còn rất nhiều dư địa để điều chỉnh.
Ngoài ra, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc cải cách theo hướng tăng cường vai trò của chính sách bongdaso nétế BVMT một cách phù hợp sẽ góp phần củng cố và cơ cấu lại ngân sách, giảm bớt gánh nặng bongdaso nétế đối với các sắc bongdaso nétế truyền thống như bongdaso nétế nhập cá nhân, bongdaso nétế bongdaso nét nhập doanh nghiệp, từ đó, hình thành nên các động lực mới để thúc đẩy việc làm và tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tài liệutham khảo
- Trương Bá Tuấn (2022). Chính sách bongdaso nétế thúc đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam.Số 2/2022;
- Tạ Đức Bình, Lại Văn Mạnh và Nguyễn Thị bongdaso nét Hiền (2020). Cơ sở khoa học, xu hướng thế giới và bối cảnh của Việt Nam về bongdaso nétế các-bon. Tạp chí Môi trường. Số 12/2020;
- Schlegelmilch, Kai; Cottrell, Jacqueline; Runkel, Matthias; Mahler, Alexander (2016). Environmental tax reform in developing, emerging and transitioneconomies;
- Dyduch, J. and Stabryła-Chudzio, K (2019). Fiscal impacts of environmental tax reform in selected EU member states. Economics and Environment. 68(1), p. 13;
- Eurostat (2013). Environmental taxes - A statistical guide;
- Eurostat (2022). Environmental tax statistics - detailedanalysis.