Chỉ số giá 9 tháng năm 2016
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2016 bongdaso tintuc 0,54% so với tháng trước, trong đó nhóm giáo dục bongdaso tintuc cao nhất với 7,19% (dịch vụ giáo dục bongdaso tintuc 8,36%) do trong tháng có 53 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh bongdaso tintuc giá học phí theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ (tác động làm CPI chung bongdaso tintuc khoảng 0,42%).
Nhóm giao thông bongdaso tintuc 0,55% do giá xăng dầu được điều chỉnh tăngvào các thời điểm 19/8/2016 và 05/9/2016 (làm chỉ số giá nhóm nhiên liệu bongdaso tintuc 1,2%, tác động làm CPI chung bongdaso tintuc 0,05%). Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá bongdaso tintuc thấp hơn mức bongdaso tintuc chung hoặc giảm: Văn hóa, giải trí và du lịch bongdaso tintuc 0,18%; may mặc, mũ nón, giày dép bongdaso tintuc 0,14%; thiết bị và đồ dùng gia đình bongdaso tintuc 0,11%; nhà ở và vật liệu xây dựng; hàng ăn và dịch vụ ăn uống cùng bongdaso tintuc 0,09%; đồ uống và thuốc lá bongdaso tintuc 0,04%; thuốc và dịch vụ y tế bongdaso tintuc 0,02%; riêng bưu chính viễn thông giảm 0,07%.
CPI tháng 9/2016 bongdaso tintuc 3,14% so với tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng bongdaso tintuc 0,34%. CPI bình quân 9 tháng năm 2016 bongdaso tintuc 2,07% so với bình quân cùng kỳ năm 2015, cao hơn so với mức bongdaso tintuc 0,74% của bình quân cùng kỳ năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so với mức bongdaso tintuc CPI bình quân 9 tháng của một số năm gần đâyvà vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra.
Tuy nhiên, từ nay đến hết năm 2016có nhiều yếu tố gây áp lực lên CPI:Giá dịch vụ y tế, giá xăng dầu, chi tiêu dùng cuối năm, Chính phủ cần tiếp tục chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường, đồng thời cần cân nhắc thời gian điều chỉnh bongdaso tintuc giá một số mặt hàng thiết yếu để tránh gây tác động lan tỏa về mặt tâm lý lên CPI.
Lạm phát cơ bản tháng 9/2016 bongdaso tintuc 0,07% so với tháng trước và bongdaso tintuc 1,85% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2016 bongdaso tintuc 1,81% so với bình quân cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 9/2016 giảm 0,36% so với tháng trước; bongdaso tintuc 17,11% so với tháng 12/2015; bongdaso tintuc 13,08% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2016 bongdaso tintuc 0,07% so với tháng trước; giảm 0,99% so với tháng 12/2015 và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III năm2016tăng 0,43% so với quý trước và bongdaso tintuc 3,31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuất hàng nông nghiệp bongdaso tintuc 0,91% và bongdaso tintuc 3,6%; hàng lâm nghiệp bongdaso tintuc 0,59% và bongdaso tintuc 2,78%; hàng thủy sản giảm 1,23% và bongdaso tintuc 2,4%. Tính chung 9 tháng, chỉ số giá sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản bongdaso tintuc 0,78% so với cùng kỳ năm2015.
Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệpquý III bongdaso tintuc 0,65% so với quýtrướcvà giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuấtsản phẩm khai khoáng bongdaso tintuc 2,94% và giảm 7,36%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso tintuc 0,49% và bongdaso tintuc 0,61%; điện và phân phối điện bongdaso tintuc 0,20% và giảm 0,73%; nước sạch và xử lý rác thải, nước thải bongdaso tintuc 0,26% và bongdaso tintuc 1,73%. Tính chung 9 tháng, chỉsố giá sản xuất hàng công nghiệpgiảm 0,93% so với cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá nguyênliệu, nhiênliệu, vật liệu dùng cho sản xuấtquý III năm nay bongdaso tintuc 0,85% so với quý trước và giảm 0,41% so với cùng kỳ năm trước, trong đóchỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bongdaso tintuc 1,06% và giảm 0,39%; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso tintuc 1% và giảm 0,27%; sử dụng cho xây dựng giảm 0,73% và giảm 1,95%.Tính chung 9 tháng, chỉsố giá nguyênliệu, nhiênliệu, vật liệu dùng cho sản xuấtgiảm 1,30% so với cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá cước vận tảikho bãi quý IIItăng 0,23% so vớiquýtrướcvà giảm 2,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đógiá cước vận tải hành khách bongdaso tintuc 0,40% và giảm 1,27%; giá cước vận tải hàng hóa giảm 0,06% và giảm 4,66%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải bongdaso tintuc 0,82% và bongdaso tintuc 3,73%.
Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường trong quý III như sau: Giá cước ngành đường sắt bongdaso tintuc 1,59% so với quý trước và giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt bongdaso tintuc 0,25% và giảm 2,98%; đường thủy bongdaso tintuc 0,02% và giảm 5,92%; dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải bongdaso tintuc 0,82% và bongdaso tintuc 3,73%. Tính chung 9 tháng, chỉsố giá cước vận tảikho bãigiảm 2,11% so với cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý III năm 2016 bongdaso tintuc 0,43% so với quý trước và bongdaso tintuc 2,31% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuất dịch vụ của một số ngành như sau: Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống bongdaso tintuc 0,41% và bongdaso tintuc 2,83%; thông tin và truyền thông bongdaso tintuc 0,03%và bongdaso tintuc 0,15%; giáo dục và đào tạo bongdaso tintuc 1,54% và bongdaso tintuc 4,85%; y tế và trợ giúp xã hội bongdaso tintuc 2,00%và bongdaso tintuc 28,59%.
Tính chung 9 tháng năm nay, chỉsố giásản xuất dịch vụbongdaso tintuc 2,09% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do trong quý III một số địa phương thực hiện bongdaso tintuc học phí vàđiều chỉnh bongdaso tintuc giá dịch vụ y tế bước 2 theo lộ trình.
Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý III năm nay bongdaso tintuc 1,19% so với quý trước và giảm 1,72% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm bongdaso tintuc 3,89% và giảm 2,81%; nhóm nhiên liệu bongdaso tintuc 12,31% và giảm 17,54%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 0,08% và bongdaso tintuc 1,19%.
Chỉ số giá xuất khẩu của một số mặt hàng bongdaso tintuc/giảm so với các kỳ tương ứng như sau: Rau quả bongdaso tintuc 1,83% và giảm 6,82%; cà phê bongdaso tintuc 10,84% và giảm 10,78%; dầu thô bongdaso tintuc 12,64% và giảm 18,71%; cao su bongdaso tintuc 10,62% và giảm 9,29%; sắt, thép giảm 1,79% và giảm 25,39%. Tính chung 9 tháng năm 2016, chỉsố giáxuất khẩu hàng hoágiảm 3,14% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý III bongdaso tintuc 1,15% so với quý trước vàgiảm 5,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nhập khẩu của nhóm nông sản, thực phẩm bongdaso tintuc 3,4% và giảm 1,93%; nhóm nhiên liệu bongdaso tintuc 14,05%và giảm 26,33%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác bongdaso tintuc 0,06% và giảm 4,29%.
Chỉ số giá nhập khẩu của một số mặt hàng bongdaso tintuc/giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước như sau: Khí đốt hóa lỏng giảm 2,64% và giảm 10,48%; xăng dầu bongdaso tintuc 15,64% và giảm 20,33%; cao su bongdaso tintuc 8,32% và giảm 1,82%; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,68% và giảm 8,58%; máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện bongdaso tintuc 0,32% và giảm 2,46%. Tính chung 9 tháng, chỉsố giánhập khẩu hàng hoágiảm 7,13% so với cùng kỳ năm 2015.
Tỷ giá thương mại hàng hóaquý III năm nay bongdaso tintuc 0,04% so với quý trước và bongdaso tintuc 4,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ giá thương mại của xăng dầu các loại giảm 1,4% và giảm 2,47%; cao su bongdaso tintuc 2,12% và giảm 7,61%; máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện giảm 0,05% và bongdaso tintuc 2,58%; dây điện và dây cáp điện giảm 2,38% và bongdaso tintuc 1,54%.
Tính chung 9 tháng đầu năm, tỷgiáthương mại hàng hoábongdaso tintuc 4,29% so với cùng kỳ năm 2015. Tỷ giá thương mại hàng hóa quý III bongdaso tintuc so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước thể hiện giá xuất khẩu hàng hóa vẫn có lợi thế tương đối so với giá nhập khẩu hàng hóa.