Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức


Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các ngân hàng thương mại thành phố Thủ Đức. Kết quá nghiên cứu cho thấy 6 thành phần có tác động tích cực đến việc vận dụng KTQT, bao gồm: Nhận thức về KTQT của nhà quản lý; Quy mô tổ chức; Chiến lược của tổ chức; Phân quyền; Trình độ nhân viên kế toán; Mức độ cạnh tranh của thị trường. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số bongdaso nét sách cho các nhà quản lý tại các ngân hàng thương mại trong việc nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị trong các ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, bongdaso nét ngân hàng thương mại đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế phát triển nhanh như hiện nay, để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững thì công tác quản lý kinh tế tài chính là một yêu cầu bức xúc.

Hàng loạt bongdaso nét chính sách, chế độ kinh tế - tài chính đã và đang được nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung. Trong đó, kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu đã được cải cách toàn diện, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện đó, tổ chức kế toán đặc biệt là tổ chức kế toán quản trị một cách khoa học hợp lý cho bongdaso nét ngân hàng thương mại có ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của bongdaso nét đơn vị này.

Việc ứng dụng KTQT trong việc cung cấp thông tin cho bongdaso nét nhà quản lý điều hành đơn vị là cần thiết. Do đó, việc nghiên cứu bongdaso nét nhân tố nhằm nâng cao việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức sẽ là một vấn đề cần thiết, mở ra một hướng mới, giúp bongdaso nét nhà quản lý và bongdaso nét đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị đưa ra bongdaso nét quyết định đúng đắn.

Cơ sở lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất

Theo Luật Kế toán Việt Nam định nghĩa “kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Ứng dụng KTQT trong ngân hàng thương mại được hiểu là việc sử dụng bongdaso nét công cụ phục vụ công tác KTQT, mà hiện nay bongdaso nét chuyên gia thường xuyên nhấn mạnh việc sử dụng bongdaso nét công cụ quản trị mới thay cho bongdaso nét công cụ truyền thống. Một trong bongdaso nét ứng dụng mạnh mẽ đang được triển khai chính là Phần mềm phân tích lợi nhuận đa chiều - MPA (Multi-dimension Profitability Analysis) đang được một số ngân hàng sử dụng, cho phép khai thác, phân tích lợi nhuận của ngân hàng theo nhiều cách tiếp cận đa dạng, từ đó tạo điều kiện cho nhà quản lý đưa ra quyết định kinh tế đúng đắn, kịp thời. KTQT là một bộ phận quan trọng trong hoạt động quản trị và nhân viên KTQT là những đối tác quan trọng của tổ chức (Ahmad, 2015). Công tác KTQT giúp nhà quản trị hoàn thiện bongdaso nét chức năng quản trị căn cứ vào nguồn thông tin được cung cấp. Vì vậy, vai trò của KTQT là cung cấp thông tin cho bongdaso nét chức năng hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.

  • bongdaso nét nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT:

(i) Nhận thức về KTQT của nhà quản lý: Theo Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017), hệ thống thông tin KTQT trong bongdaso nét đơn vị được thiết lập và tồn tại hay không phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của đối tượng sử dụng thông tin và ở đây là thông tin KTQT sử dụng cho bongdaso nét nhà quản trị. Ngoài nhu cầu thông tin, sự ủng hộ của nhà quản trị trong việc tiếp cận bongdaso nét kỹ thuật KTQT mới và vận dụng vào tổ chức cũng là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự vận dụng KTQT trong đơn vị.

Do đó, giả thuyết H1được đưa ra:Nhận thức về KTQT của nhà quản lýảnh hưởng cùng chiều đếnviệc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

(ii) Quy mô tổ chức: Hussain, M. (2003) đã chứng minh một cách nhất quán rằng quy mô của một tổ chức có ảnh hưởng việc sử dụng KTQT trong bongdaso nét tổ chức kinh doanh. Một đơn vị lớn có tổng nguồn lực cao hơn và bongdaso nét hệ thống liên lạc nội bộ tốt hơn, từ đó tạo điều kiện phổ biến và vận dụng kế toán quản trị trong đơn vị. Ngoài ra, bongdaso nét tổ chức lớn có sự phức tạp và đối mặt với bongdaso nét vấn đề khó khăn hơn. Vì vậy, họ yêu cầu kiểm soát nhiều hơn và cần nhiều thông tin về bongdaso nét hoạt động kinh doanh của họ, do đó, cần có hệ thống KTQT toàn diện và tinh vi hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Hussain, M. (2003) cũng đã cho thấy có sự tác động dương từ quy mô của bongdaso nét đơn vị đối với việc vận dụng KTQT trong tổ chức.

Từ đây, cơ sở đưa ra giả thuyết H2:Quy mô tổ chứcảnh hưởng cùng chiều đếnviệc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

(iii) Chiến lược của tổ chức: Theo Alnawaiseh, M. (2013), chiến lược là một kế hoạch tổng thể của tổ chức, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi và cạnh tranh thành công với bongdaso nét đối thủ khác. Nghĩa là chiến lược mô tả một khuôn khổ và biểu đồ hành động của đơn vị làm thế nào để đối phó với sự thay đổi môi trường bên ngoài và bongdaso nét đối thủ cạnh tranh.Vai trò của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, nhằm hỗ trợ bongdaso nét nhà quản trị đưa ra chiến lược phù hợp (Daniel và Reitsperger, 1991).

Từ đây, giả thuyết H3 đưa ra:Chiến lược của tổ chức ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

(iv) Phân quyền: Việc phân quyền đem lại cho bongdaso nét nhà quản trị trách nhiệm lớn hơn trong việc lập kế hoạch, kiểm soát bongdaso nét hoạt động và quyền truy cập thông tin ở bộ phận mình quản lý (Hammad, 2010). Phân quyền trong tổ chức là cơ sở để hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm, theo đó, bongdaso nét nhà quản trị được đánh giá và khen thưởng dựa trên kết quả hoạt động của trung tâm do họ kiểm soát. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của bongdaso nét trung tâm trách nhiệm, bongdaso nét nội dung và kỹ thuật KTQT như lập dự toán, báo cáo bộ phận, bongdaso nét chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của bongdaso nét trung tâm trách nhiệm cần được áp dụng (Ghasemi, 2019).

Do đó, giả thuyết H4 được đưa ra:Phân quyền ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

(v) Trình độ nhân viên kế toán: Với chức năng ghi chép, tổng hợp và cung cấp bongdaso nét thông tin kinh tế cho bongdaso nét nhà quản lý và những người sử dụng thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của tổ chức (Hammad, 2010). Như vậy, tất cả những thông tin về kinh tế, tài chính nói chung đều phải được qua bộ phận kế toán phân tích, xử lý, từ đó cung cấp thông tin cho những nhà quản lý có thể theo dõi được tình hình hoạt động của đơn vị, lấy đó là căn cứ để đánh giá và định hướng đi cho đơn vị.

Theo Nguyễn Thị Thu (2016), trình độ của nhân viên kế toán tổng hợp từ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động của họ. Trình độ chuyên môn về KTQT là điều kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa.

Giả thuyết H5được đề xuất trong mô hình nghiên cứu là:Nhận thức về KTQT của nhà quản lýảnh hưởng cùng chiều đếnviệc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

(vi) Mức độ cạnh tranh của thị trường: Hiện nay, đã có sự thay đổi đáng kể trong môi trường bên ngoài mà bongdaso nét công ty phải đối mặt trong tất cả bongdaso nét lĩnh vực của nền kinh tế. Điều này bao gồm bongdaso nét đối thủ cạnh tranh hoạt động tích cực hơn, khách hàng ngày càng khó tính và sự sẵn có của bongdaso nét công nghệ xử lý thông tin (Alnawaiseh, 2013). Những thay đổi như vậy đã xảy ra do sự bãi bỏ quy định tài chính và rào cản thị trường và ngày càng nhiều đơn vị cạnh tranh trong một thị trường toàn cầu duy nhất. Toàn cầu hóa ngày càng tăng dẫn đến cạnh tranh quốc tế khốc liệt, tăng nhu cầu của khách hàng bao gồm nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và vòng đời sản phẩm ngắn hơn (Alnawaiseh, 2013). Do đó, cần có hệ thống KTQT tốt để cung cấp thông tin cho bongdaso nét nhà quản lý điều hành đơn vị.

Do đó, giả thuyết H6 được đưa ra:Mức độ cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức.

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá, nghiên cứu định tính, định lượng. Sử dụng bongdaso nét kỹ thuật phân tích: thống kê mô tả, phân tích khám phá EFA, mô hình hồi quy. Thang đo của bongdaso nét biến độc lập và biến phụ thuộc được thiết kế dựa theo bongdaso nét nghiên cứu trước đó, được thiết kế đánh giá theo Likert 5.

Mẫu nghiên cứu: Đối tượng khảo sát nghiên cứu là bongdaso nét nhân viên kế toán, bongdaso nét nhà quản lý của bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức. Số bảng khảo sát phát ra là 200, thu về 180. Sau khi lọc, làm sạch, còn 168 bảng khảo sát đưa vào phân tích chính thức, kích thước mẫu phù hợp với công thức quy mô mẫu của Tabachnick và Fidell (2007).

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu bongdaso nét nhân tố nhằm nâng cao việc vận dụng KTQT gồm 6 nhân tố như sau:

KTQT = β0+ β 1 NQL + β2 QMO + β3 CLUO + β4 PQUY + β 5 TĐNV + β6 CTTT + ε

Trong đó:

- KTQT: Biến phụ thuộc (Vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại)

- bongdaso nét biến độc lập:

  • NQL: Nhận thức về kế toán quản trị của nhà quản lý;
  • QMO: Quy mô tổ chức;
  • CLUO: Chiến lược của tổ chức;
  • PQUY: Phân quyền
  • TĐNV: Trình độ nhân viên kế toán

+ CTTT: Mức độ cạnh tranh của thị trường

+ ε: Hệ số nhiễu.

+ β: Hệ số hồi quy.

Kết quả nghiên cứu

Sau khi kiểm định độ tin cậy của bongdaso nét thang đo của bongdaso nét biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính như Bảng 1.

Bảng 1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Mô hình

Hệ số R

Hệ số R2

Hệ số R2- hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng

1

,710a

,604

,586

,14853

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS

Bảng 1 cho thấy, giá trị hệ số R2= 0,604 0,5, do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và bongdaso nét biến độc lập. Ngoài ra, giá trị hệ số R2hiệu chỉnh là 0,586, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 58,6%.

Kết quả hồi quy trong Bảng 2.

Bảng 2. Kết quả hồi quy

Mô Hình

Hệ số chưa

chuẩn hóa

Hệ số

chuẩn hóa

T

Sig.

Thống kê

đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Hệ số

Tolerance

Hệ số VIF

1

(Constant)

1,492

,207

7,211

,000

NQL

,075

,020

,215

3,765

,000

,944

1,060

QMO

,174

,048

,253

3,631

,000

,633

1,579

CLUO

,123

,029

,264

4,225

,000

,789

1,268

PQUY

,087

,023

,233

3,707

,000

,782

1,278

TĐNV

,083

,020

,240

4,189

,000

,935

1,070

CTTT

,087

,020

,246

4,245

,000

,917

1,091

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS

Căn cứ vào Bảng 2, phương trình hồi quy tuyến tính bội của bongdaso nét nhân tố đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức, với bongdaso nét hệ số chuẩn hóa như sau:

KTQT = 0,215NQL + 0,253QMO + 0,264CLUO + 0,233PQUY + 0,240TĐNV+ 0,246CTTT

Kết luận:Mục đích của nghiên cứu này là xác định và đo lường mức ảnh hưởng của bongdaso nét nhân tố đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được 6 nhân tố có ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức với mức độ tác động theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: nhân tố chiến lược của tổ chức ảnh hưởng mạnh nhất với Beta = 0,264; nhân tố quy mô tổ chức ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0,253; nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0,246; nhân tố tiếp theo trình độ nhân viên kế toán ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0,240; nhân tố tiếp theo phân quyền ảnh hưởng thứ năm với hệ số Beta = 0,233; cuối cùng là nhân tố nhận thức của nhà quản lý về KTQT ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0,215.

Kiến nghị

bongdaso nét ngân hàng thương mại TP. Thủ Đức cần xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa bongdaso nét sản phẩm, dịch vụ hướng đến những thị trường có giá trị gia tăng cao. Để thực hiện được chiến lược này, chi nhánh ngân hàng cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, giá phí dịch vụ,... Chi nhánh cũng cần có chiến lược nghiên cứu thị trường, việc này giúp chi nhánh nắm bắt được yêu cầu của khách hàng, giá phí, từ đó biết được sản phẩm nào là thế mạnh của ngân hàng.

Vì nguồn lực tài chính là có hạn, nên bongdaso nét nội dung như chi phí về nguồn nhân lực KTQT, tư vấn tổ chức KTQT và chi phí về công nghệ thông tin, về yêu cầu tin học hóa bộ máy kế toán,… là vấn đề đơn vị cần tính toán, cân nhắc. Tùy vào tình hình khả năng tài chính, chi nhánh ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng bongdaso nét mô hình KTQT tiết kiệm chi phí như kết hợp KTQT với KTTC, sử dụng những phần mềm nhỏ gọn nhưng thông tin cung cấp là phù hợp cho nhu cầu sử dụng, tận dụng một phần nguồn dữ liệu, thông tin từ KTTC mà phục vụ cho KTQT trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ lợi ích và chi phí.

Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành, để đưa ra bongdaso nét chiến lược phát triển phù hợp cả về chiều sâu và chiều rộng, không ngừng học hỏi, tiếp thu nhiều phương pháp quản lý mới, hiện đại để áp dụng vào chi nhánh ngân hàng. Về nhân tố này, tác giả kiến nghị, chi nhánh ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị vừa có chuyên môn nghiệp vụ, vừa có sự hiểu biết về hoạt động của ngân hàng, từ đó đưa ra bongdaso nét phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được.

Tăng mức độ thực hiện trao quyền quản lý cho nhân viên, phòng/ban trong tự quyết định, tự chịu trách nhiệm phần công việc mình đảm nhận. Nhà quản lý được phân quyền càng cao, càng cần nhiều thông tin phức tạp hơn trong quá trình ra quyết định.

Tài liệu tham khảo:

  1. Nguyễn Thị Thu (2016).Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn tại Công ty TNHH Cao su Minh Thành. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
  2. Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017). bongdaso nét nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
  3. Ahmad, K., & Zabri, S. M. (2015). Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms.Journal of Small Business and Enterprise Development.
  4. Alnawai seh, M. (2013). The extent of applying strategic management accounting tools in Jordanian banks.International Journal of Business and Management,8(19), 32-44.
  5. Hammad, S. A., Jusoh, R., & Oon, E. Y. N. (2010). Management accounting system for hospitals: a research framework.Industrial Management & Data Systems.
  6. Hussain, M. (2003). The impact of economic condition on management accounting performance measures: Experience with banks.Managerial Finance.
  7. Ghasemi, R., Habibi, H. R., Ghasemlo, M., & Karami, M. (2019). The effectiveness of management accounting systems: evidence from financial organizations in Iran. Journal of Accounting in Emerging Economies.
  8. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using multivariate statistics. Northridge.Cal.: Harper Collins.
Theo tapchicongthuong.vn